Xổ số Vietlott là gì? Trúng thưởng xổ số Vietlott có đóng thuế TNCN không? Xử lý hành vi trốn thuế khi trúng thưởng xổ số?

Xổ số Vietlott là gì? Trúng thưởng xổ số Vietlott có đóng thuế TNCN không? Trúng thưởng xổ số Vietlott mà trốn thuế bị xử lý hành chính ra sao? Trúng thưởng xổ số Vietlott được yêu cầu công ty xổ số giữ bí mật thông tin trúng thưởng của mình không?

Xổ số Vietlott là gì? Trúng thưởng xổ số Vietlott có đóng thuế TNCN không?

Hiện tại, không có quy định nào giải thích "Xổ số Vietlott" là gì, tuy nhiên, xổ số Vietlott có thể hiểu là một loại hình xổ số do Công ty TNHH MTV Xổ số Điện toán Việt Nam tổ chức. Đây là hình thức xổ số hiện đại, có nhiều loại hình chơi như Mega 6/45, Power 6/55 và Max 3D. Người chơi chọn số và nếu trúng, có thể nhận giải thưởng lớn.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo

Trúng thưởng xổ số Vietlott có đóng thuế TNCN không?

Trúng thưởng xổ số Vietlott có đóng thuế TNCN không thì căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 như sau:

Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
...
6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số;
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
...

Đồng thời, tại điểm a khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC cũng quy định:

Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
a) Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
...

Và căn cứ Điều 15 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:

Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.

Như vậy, trường hợp người chơi trúng thưởng xổ số Vietlott với phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật.

Xổ số Vietlott là gì? Trúng thưởng xổ số Vietlott có đóng thuế TNCN không? Xử lý hành vi trốn thuế khi trúng thưởng xổ số?

Xổ số Vietlott là gì? Trúng thưởng xổ số Vietlott có đóng thuế TNCN không? Xử lý hành vi trốn thuế khi trúng thưởng xổ số? (Hình từ Internet)

Trúng thưởng xổ số Vietlott mà trốn thuế bị xử lý hành chính ra sao?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế
1. Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
...

Như vậy, hành vi trốn thuế là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định pháp luật.

Trúng số Vietlott mà trốn thuế bị xử lý hành chính ra sao thì căn cứ tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định việc xử phạt hành vi trốn thuế như sau:

(1) Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;

- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;

- Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;

- Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;

- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;

- Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

(2) Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản (1) mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

(3) Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản (1) mà có một tình tiết tăng nặng.

(4) Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản (1) có hai tình tiết tăng nặng.

(5) Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản (1) có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

(6) Biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản (1), (2), (3), (4), (5) nêu trên.

Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản (1), (2), (3), (4), (5) nêu trên đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

- Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản (1), (2), (3), (4), (5) nêu trên.

(7) Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Trúng thưởng xổ số Vietlott được yêu cầu công ty xổ số giữ bí mật thông tin trúng thưởng của mình không?

Căn cứ quy định tại Điều 32 Thông tư 75/2013/TT-BTC về bí mật thông tin trả thưởng như sau:

Bí mật thông tin trả thưởng
1. Khách hàng trúng thưởng được quyền yêu cầu công ty xổ số kiến thiết đảm bảo bí mật các thông tin sau:
a) Tên, địa chỉ nơi cư trú.
b) Thời gian, địa điểm lĩnh thưởng.
c) Số tiền và mục đích sử dụng số tiền trúng thưởng.
2. Trong trường hợp không có yêu cầu, công ty xổ số kiến thiết được quyền công bố các thông tin về người trúng thưởng và việc trả thưởng để khách hàng tham gia dự thưởng xổ số biết.
3. Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm cung cấp thông tin người trúng thưởng cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu để phục vụ cho công tác quản lý.

Như vậy, người trúng xổ số Vietlott được quyền yêu cầu công ty xổ số Vietlott giữ bí mật thông tin trúng thưởng của mình, cụ thể gồm những thông tin sau:

- Tên, địa chỉ nơi cư trú.

- Thời gian, địa điểm lĩnh thưởng.

- Số tiền và mục đích sử dụng số tiền trúng thưởng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

26 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào