Xác định tổng chi phí để xác định giá nước sạch như thế nào? Sản lượng nước thương phẩm được xác định dựa vào căn cứ trước năm lập phương án giá nước sạch đúng không?

Xác định tổng chi phí để xác định giá nước sạch như thế nào? Bên cạnh đó thì sản lượng nước thương phẩm được xác định dựa vào căn cứ trước năm lập phương án giá nước sạch đúng không? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Thanh Tú đến từ Cần Thơ.

Xác định tổng chi phí để xác định giá nước sạch như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 44/2017/TT-BTC như sau:

Phương pháp xác định tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch
...
2. Nguyên tắc xác định tổng chi phí
a) Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch được xác định căn cứ các yếu tố chi phí hợp lý, hợp lệ và phù hợp định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, ban hành theo thẩm quyền (đối với chi phí đã có định mức).
b) Yếu tố chi phí hợp lý, hợp lệ là các yếu tố chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch và đảm bảo là các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp đồng thời đảm bảo hiệu quả sản xuất, kinh doanh và không bao gồm các khoản chi đã được ngân sách nhà nước đảm bảo. Không đưa vào tổng chi phí các khoản chi không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch.
c) Các khoản chi phí phục vụ chung nhiều lĩnh vực hoạt động của đơn vị cấp nước phải phân bổ theo tỷ lệ doanh thu bình quân của 03 năm trước liền kề năm lập phương án giá nước sạch. Đơn vị cấp nước mới vận hành chưa có số liệu doanh thu các năm trước, thì phân bổ các khoản chi phí phục vụ chung nhiều lĩnh vực hoạt động của đơn vị cấp nước theo tỷ lệ doanh thu kế hoạch.
d) Khoản chi phí không tính theo định mức đã đưa vào tính toán giá nước sạch trong phương án giá nước sạch làm cơ sở ban hành giá nước sạch hiện hành nhưng trong kỳ áp dụng giá không phát sinh hoặc giá trị thực hiện thấp hơn thì giảm trừ trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch kỳ tính giá sau.

Theo đó, việc xác định tổng chi phí để xác định giá nước sạch thực hiện theo quy định trên.

Giá nước sạch

Giá nước sạch (Hình từ Internet)

Sản lượng nước thương phẩm được xác định dựa vào căn cứ trước năm lập phương án giá nước sạch đúng không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 44/2017/TT-BTC như sau:

Sản lượng nước thương phẩm
1. Sản lượng nước thương phẩm làm cơ sở xác định giá thành của 01m3 nước sạch ký hiệu là SLTp, được xác định như sau:
SLTp = SLSx - SLHh
Trong đó:
SLTp: Là sản lượng nước thương phẩm (m3/năm);
SLSx: Là sản lượng nước sản xuất (m3/năm);
SLHh: Là sản lượng nước hao hụt (sản lượng nước thất thu, thất thoát) (m3/năm).
2. Sản lượng nước sản xuất được xác định căn cứ kế hoạch khai thác trong năm của từng đơn vị cấp nước và phù hợp với tỷ lệ tăng sản lượng nước thương phẩm thực tế bình quân của 03 năm trước liền kề năm lập phương án giá nước sạch.
a) Đối với công trình cấp nước mới đưa vào quản lý vận hành sản lượng nước sản xuất được xác định căn cứ số lượng hợp đồng dịch vụ cấp nước đã ký kết và số lượng khách hàng dự kiến tăng thêm theo tỷ lệ đấu nối tăng thêm bình quân của các đơn vị cấp nước cùng khu vực (khu vực đô thị hoặc nông thôn hoặc bình quân các địa bàn đối với đơn vị cấp nước cho cả khu vực đô thị và nông thôn) tại phương án giá nước sạch được phê duyệt gần nhất.
b) Các công trình cấp nước tập trung do hợp tác xã, cộng đồng dân cư, cá nhân thực hiện việc quản lý, vận hành thì sản lượng nước sản xuất là sản lượng nước khai thác trong năm của từng đơn vị căn cứ vào thỏa thuận về nhu cầu cấp nước giữa đơn vị cấp nước và các khách hàng sử dụng nước.
3. Sản lượng nước hao hụt (bao gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt kỹ thuật) giữa sản lượng nước sản xuất và sản lượng nước thương phẩm được xác định bằng tỷ lệ hao hụt nhân (x) với sản lượng nước sản xuất.
a) Tỷ lệ hao hụt nước sạch đưa vào tính toán sản lượng nước sạch thương phẩm trong phương án giá nước sạch tối đa là 20%. Đơn vị cấp nước theo dõi tỷ lệ hao hụt thực tế và có các biện pháp quản lý chặt chẽ theo hướng giảm dần, đến năm 2025 tỷ lệ hao hụt nước sạch đưa vào tính sản lượng nước sạch thương phẩm trong phương án giá nước sạch tối đa là 15%; trường hợp đặc thù thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tỷ lệ hao hụt nước sạch cụ thể do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh phê duyệt qua phương án giá nước sạch đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế về thực trạng kỹ thuật tại địa phương và không vượt mức tối đa quy định tại điểm a Khoản này. Đơn vị cấp nước có tỷ lệ hao hụt thực tế và tỷ lệ hao hụt được phê duyệt qua phương án giá nước sạch trước năm 2025 dưới 15% thì được giữ ổn định tỷ lệ hao hụt đã phê duyệt trong 03 năm.

Theo đó, sản lượng nước sản xuất được xác định căn cứ kế hoạch khai thác trong năm của từng đơn vị cấp nước và phù hợp với tỷ lệ tăng sản lượng nước thương phẩm thực tế bình quân của 03 năm trước liền kề năm lập phương án giá nước sạch.

Như vậy, sản lượng nước thương phẩm được xác định dựa vào tỷ lệ tăng sản lượng nước thương phẩm thực tế bình quân của 03 năm trước liền kề năm lập phương án giá nước sạch.

Xác định giá thành của giá nước sạch trên 01m3 dựa theo phương pháp như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 44/2017/TT-BTC như sau:

Phương pháp xác định giá thành của 01m3 nước sạch
Giá thành của 01m3 nước sạch được xác định bằng công thức sau:
Trong đó:
GT: Giá thành của 01m3 nước sạch (đồng/m3);
CT: Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch (đồng) được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
DTGt: Doanh thu để tính giảm trừ giá thành trong phương án giá nước sạch (nếu có) là các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán nước sạch, liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch và được xác định bằng hợp đồng (năm áp dụng giá còn hiệu lực) (đồng);
SLTp: Sản lượng nước thương phẩm (m3) được xác định theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

Theo đó, việc xác định giá thành của giá nước sạch trên 01m3 dựa theo phương pháp được quy định trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,791 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào