Xác định khối lượng kim loại có trong lô của tinh quặng đồng, chì, kẽm và niken sulfua như thế nào?
- Xác định khối lượng kim loại có trong lô của tinh quặng đồng, chì, kẽm và niken sulfua được hiểu là gì?
- Xác định khối lượng kim loại có trong lô của tinh quặng đồng, chì, kẽm và niken sulfua như thế nào?
- Xác định phương sai của khối lượng kim loại có trong lô của tinh quặng đồng, chì, kẽm và niken sulfua?
Xác định khối lượng kim loại có trong lô của tinh quặng đồng, chì, kẽm và niken sulfua được hiểu là gì?
Trong Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12129:2017 (ISO 13543:2016), áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
Lô (lot)
Lượng tinh quặng được lấy mẫu
Khối lượng ướt của lô (wet mass of the lot)
Khối lượng kết hợp của tinh quặng và hàm lượng ẩm của lô tại thời điểm cân và lấy mẫu.
Xác định hàm lượng ẩm (moisture determination)
Phép đo định lượng về hao hụt khối lượng của phần mẫu thử ẩm dưới các điều kiện sấy khô quy định tại ISO 10251.
Phép phân tích hóa học (chemical analysis)
Phép đo định lượng xác định các thành phần hóa học theo yêu cầu của phần mẫu phân tích.
Độ chụm (precision)
Tham số các phương sai ngẫu nhiên trong phạm vi một tập hợp các phép đo.
Khối lượng khô của lô (dry mass of the lot)
Khối lượng tinh quặng của lô sau khi hiệu chính khối lượng độ ẩm của lô đó.
Xác định khối lượng kim loại có trong lô của tinh quặng đồng, chì, kẽm và niken sulfua như thế nào?
Xác định khối lượng kim loại có trong lô của tinh quặng đồng, chì, kẽm và niken sulfua theo Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12129:2017 (ISO 13543:2016) quy định như sau:
1) Quy định chung
Khối lượng kim loại có trong lô được xác định từ phép đo khối lượng ướt, hàm lượng ẩm và hàm lượng kim loại trên trạng thái khô.
2) Khối lượng ướt của lô
Khối lượng ướt của lô được xác định bằng cách sử dụng các cân tĩnh, cân đai hoặc các khảo sát điều tra sơ bộ. Tuy nhiên, để đạt độ chụm cao, khuyến cáo sử dụng các cân tĩnh.
3) Hàm lượng kim loại của lô
Các mẫu dùng cho các phép phân tích hóa được lấy theo ISO 12743 và tiến hành phân tích theo các tiêu chuẩn phân tích hóa học liên quan.
4) Khối lượng khô của lô
Tính khối lượng khô của lô theo công thức (1):
trong đó
mD là khối lượng khô của lô, tính bằng tấn;
mW là khối lượng ướt của lô, tính bằng tấn;
M là hàm lượng ẩm của lô, tính bằng phần trăm khối lượng ướt (phần khối lượng).
5) Khối lượng kim loại
- Các nguyên tố chính
Đối với các nguyên tố chính như đồng, chì, kẽm, và niken, khối lượng kim loại trong lô được tính theo Công thức (2):
trong đó
mM là khối lượng kim loại có trong lô, tính bằng tấn;
mD là khối lượng khô của lô, tính bằng tấn;
aL là hàm lượng kim loại của lô ở trạng thái khô, tính bằng phần trăm (tỷ lệ khối lượng).
Ngoài ra, Công thức (2) có thể viết lại thành Công thức (3):
- Các kim loại quí
Đối với các kim loại quí như vàng, bạc, khối lượng kim loại trong lô được tính theo Công thức (5):
trong đó
mM là khối lượng kim loại có trong lô, tính bằng kilogam;
mW là khối lượng ướt của lô, tính bằng tấn;
F là hệ số độ ẩm;
aL là hàm lượng kim loại quí của lô ở trạng thái khô, tính bằng gam trên tấn (tỷ lệ khối lượng).
Xác định khối lượng kim loại có trong lô của tinh quặng đồng, chì, kẽm và niken sulfua (Hình từ Internet)
Xác định phương sai của khối lượng kim loại có trong lô của tinh quặng đồng, chì, kẽm và niken sulfua?
Xác định phương sai của khối lượng kim loại có trong lô của tinh quặng đồng, chì, kẽm và niken sulfua theo Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12129:2017 (ISO 13543:2016) quy định như sau:
Phương sai của khối lượng kim loại trong lô có thể tính theo Công thức (3) bằng cách lấy các đạo hàm riêng phần liên quan đến khối lượng ướt, hệ số độ ẩm và hàm lượng kim loại của lô theo Công thức (6):
trong đó
là phương sai ước tính của khối lượng kim loại có trong lô;
là phương sai ước tính của khối lượng ướt của lô;
là tổng phương sai ước tính của hệ số ẩm = (sh/100)2 với sH là tổng độ chụm (một độ lệch chuẩn) của phép xác định độ ẩm.
là tổng phương sai ước tính của hàm lượng kim loại của lô.
CHÚ THÍCH: Tổng phương sai ước tính của hệ số độ ẩm và hàm lượng kim loại bao gồm các đóng góp từ quá trình lấy mẫu ban đầu, quá trình xử lý mẫu và phân tích mẫu.
Xác định các đạo hàm riêng phần và thay vào Công thức (6) có Công thức (7):
Phương sai của khối lượng lô ướt được xác định theo các qui trình quy định tại ISO 12745 để xác định độ chụm của các phương pháp đo khối lượng.
Các phương sai của hệ số độ ẩm và hàm lượng kim loại của lô được xác định theo qui trình quy định tại ISO 12744. Các phép phân tích được thực hiện theo các phương pháp được qui định trong các tiêu chuẩn liên quan.
Lưu ý:
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp để xác định khối lượng kim loại có trong lô, trên cơ sở khối lượng ướt, hàm lượng ẩm và hàm lượng kim loại theo trạng thái khô của lô đó. Tiêu chuẩn này cũng quy định, qui trình xác định phương sai và các khoảng tin cậy về khối lượng kim loại.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.