Vợ có quyền đơn phương ly hôn hay không khi chồng mê cá độ làm cho kinh tế gia đình kiệt quệ không?
- Vợ có quyền đơn phương ly hôn hay không khi chồng mê cá độ làm cho kinh tế gia đình kiệt quệ không?
- Khi vợ đơn phương ly hôn vì chồng mê cá độ làm cho kinh tế gia đình kiệt quệ thì thời điểm chấm dứt hôn nhân là khi nào?
- Tài sản chung còn lại được giải quyết theo nguyên tắc nào khi vợ đơn phương ly hôn vì chồng mê cá độ làm cho kinh tế gia đình kiệt quệ?
Vợ có quyền đơn phương ly hôn hay không khi chồng mê cá độ làm cho kinh tế gia đình kiệt quệ không?
Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. (Khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Quyền đơn phương ly hôn hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, theo đó:
Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Chồng mê cá độ làm cho kinh tế gia đình kiệt quệ thì có thể được xem là đã vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, cũng là cơ sở để Tòa án xem xét giải quyết cho đơn phương ly hôn.
Vợ có quyền đơn phương ly hôn hay không khi chồng mê cá độ làm cho kinh tế gia đình kiệt quệ không? (Hình từ Internet)
Khi vợ đơn phương ly hôn vì chồng mê cá độ làm cho kinh tế gia đình kiệt quệ thì thời điểm chấm dứt hôn nhân là khi nào?
Thời điểm chấm dứt hôn nhân được quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, theo đó:
Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Như vậy, thời điểm chấm dứt hôn nhân đối với trường hợp vợ đơn phương ly hôn sẽ là kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án đối với vợ chồng có hiệu lực pháp luật. Từ khoản thời gian này trở đi thì hai bên chính thức không còn quan hệ hôn nhân.
Tài sản chung còn lại được giải quyết theo nguyên tắc nào khi vợ đơn phương ly hôn vì chồng mê cá độ làm cho kinh tế gia đình kiệt quệ?
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, theo đó:
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Như vậy, khi ly hôn thì tài sản chung còn lại của vợ và chồng có thể chia theo sự thỏa thuận của các bên. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định.
Đồng thời căn cứ theo nguyên tắc chia tài sản thì tài sản chung được chia đôi nhưng tính đến các yếu tố cơ bản về hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp và yếu tố lỗi của các bên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.