Việc mua lại điện thoại là tài sản do người khác phạm tội mà có được có bị phạt theo quy định pháp luật không?
Tài sản do người khác phạm tội mà có là gì theo quy định pháp luật?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC quy định về tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:
Giải thích từ ngữ quy định tại Điều 250, Điều 251 Bộ luật hình sự
1. “Tài sản do người khác phạm tội mà có” là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ…) hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: xe máy có được từ việc dùng tiền tham ô để mua).
...
Theo quy định trên thì tài sản do người khác phạm tội mà có là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội.
Việc mua lại điện thoại là tài sản do người khác phạm tội mà có được có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ vào Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được như sau:
Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo như quy định trên thì người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có sẽ bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm nếu:
+ Phạm tội có tổ chức.
+ Có tính chất chuyên nghiệp.
+ Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
+ Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
+ Tái phạm nguy hiểm.
Chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có sẽ bị phạt tù từ 7 năm đến 10 năm nếu:
+ Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
+ Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
Chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm nếu:
+ Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên.
+ Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, việc mua lại điện thoại là tài sản do người khác phạm tội mà có sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Việc mua lại điện thoại là tài sản do người khác phạm tội mà có được có bị phạt theo quy định pháp luật không? (Hình từ Internet)
Việc mua lại điện thoại là tài sản do người khác phạm tội mà có được có bị phạt hành chính không?
Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt khi vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, việc mua lại điện thoại là tài sản do người khác phạm tội mà có nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, sẽ bị phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Ngoài ra, người có hành vi vi phạm trên còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ tài sản đó. (Điểm a khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Nếu người có hành vi vi phạm là người nước ngoài sẽ bị trục xuất theo quy định tại điểm điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.