Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng hành chính do ai thực hiện? Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện như thế nào?
- Loại văn bản tố tụng nào phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo trong tố tụng hành chính?
- Ai có trách nhiệm thực hiện việc cấp, tống đặt hoặc thông báo văn bản tố tụng?
- Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được tiến hành như thế nào?
- Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng hành chính bằng phương tiện điện tử được tiến hành như thế nào?
- Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng hành chính trực tiếp cho cá nhân được tiến hành như thế nào?
- Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng tiếp cho cơ quan, tổ chức được tiến hành như thế nào?
Loại văn bản tố tụng nào phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo trong tố tụng hành chính?
Theo Điều 100 Luật Tố tụng Hành chính 2015, các loại văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo bao gồm:
- Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng hành chính.
- Bản án, quyết định của Tòa án.
- Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.
- Văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định phải cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Cấp, tống đặt hoặc thông báo văn bản tố tụng (Hình từ Internet)
Ai có trách nhiệm thực hiện việc cấp, tống đặt hoặc thông báo văn bản tố tụng?
Theo Điều 101 Luật Tố tụng Hành chính 2015, những người có trách nhiệm thực hiện việc cấp, tống đặt hoặc thông báo văn bản tố tụng bao gồm:
- Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.
- Người có chức năng tống đạt.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng làm việc khi Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu.
- Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định.
- Nhân viên của tổ chức dịch vụ bưu chính.
- Những người khác theo quy định của pháp luật.
Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được tiến hành như thế nào?
Theo Điều 104 Luật Tố tụng Hành chính 2015, thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được tiến hành như sau:
Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt, thông báo hoặc được ủy quyền cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.
Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng hành chính bằng phương tiện điện tử được tiến hành như thế nào?
Theo Điều 105 Luật Tố tụng Hành chính 2015 (được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP), thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo bằng phương tiện điện tử được tiến hành như sau:
- Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Trong trường hợp người khởi kiện, người tham gia tố tụng đã đăng ký gửi và nhận, đăng ký nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án và được Tòa án chấp nhận theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP và Điều 15 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP thì văn bản tố tụng do Tòa án ban hành theo quy định của pháp luật tố tụng phải được Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã được đăng ký của người khởi kiện, người tham gia tố tụng trong thời hạn pháp luật quy định.
Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng hành chính trực tiếp cho cá nhân được tiến hành như thế nào?
Theo Điều 106 Luật Tố tụng Hành chính 2015, thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân được tiến hành như sau:
- Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt hoặc thông báo theo nơi cư trú mới của họ.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố) hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng.
- Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố để thực hiện việc ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 108 của Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng tiếp cho cơ quan, tổ chức được tiến hành như thế nào?
Theo Điều 107 Luật Tố tụng Hành chính 2015, thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cho cơ quan, tổ chức được tiến hành như sau:
Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận.
Trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.