Tục bắt vợ của một số đồng bào dân tộc thiểu số có được xem là hành vi cưỡng ép kết hôn hay không? Hành vi bắt vợ có bị xử phạt hay không?
Tục bắt vợ có được xem là hành vi cưỡng ép kết hôn hay không?
Mỗi dân tộc có phong tục, tập quán, văn hóa độc đáo góp phần làm phong phú, đa dạng kho tàng văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Bắt vợ từ lâu đã được xem là một nét văn hóa đặc trưng trong hôn nhân của dân tộc Mông.
Người con trai sẽ tìm đến người con gái mà họ thích để bắt về làm vợ. Hai người sẽ cùng bàn kế để chàng trai làm lễ bắt vợ.
Đến ngày hẹn, chàng trai xuất hiện cùng bạn bè để “bắt” cô gái về nhà. Tục “bắt vợ - kéo vợ” thường diễn ra vào ban đêm.
Với ý nghĩa ban đầu xuất phát từ những người yêu nhau mong muốn kết hôn với nhau, tục bắt vợ hiện nay xuất hiện nhiều biến tướng với những hình thức cưỡng ép trái với mong muốn của một bên.
Theo khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích hành vi cưỡng ép kết hôn như sau:
Giải thích từ ngữ
...
9. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.
...
Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:
Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
...
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
...
Như vậy, tục bắt vợ mà không xuất phát từ tình cảm, mong muốn của cả hai bên, trái với mong muốn của bên còn lại thì được xem là hành vi cưỡng ép kết hôn.
Hành vi cưỡng ép kết hôn là hành vi bị cấm theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Tục bắt vợ của một số đồng bào dân tộc thiểu số có được xem là hành vi cưỡng ép kết hôn hay không? Hành vi bắt vợ có bị xử phạt hay không? (Hình từ Internet)
Tục bắt vợ mà cưỡng ép người khác kết hôn với mình có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không?
Theo khoản 2 Điều 59 Nghị định Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
...
Vậy, người thực hiện tục bắt vợ mà trái với ý muốn của bên còn lại thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 20.000.000 đồng.
Cưỡng ép người khác kết hôn với mình thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Theo Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau:
Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Như vậy, người thực hiện hành vi cưỡng ép người khác kết hôn với mình thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất lên đến 03 năm tù.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.