Trường hợp miễn nhiệm thanh tra viên thì thẻ thanh tra có bị thu hồi theo quy định pháp luật hay không?

Tôi có thắc mắc cần giải đáp như sau: Thẻ thanh tra có bị thu hồi trong trường hợp miễn nhiệm chức danh Thanh tra viên theo quy định hay không? Không hoàn thành nhiệm vụ ở ngạch được bổ nhiệm trong bao lâu thì bị miễn nhiệm thanh tra viên? Câu hỏi của anh V (Hà Nội).

Thẻ thanh tra có bị thu hồi trong trường hợp miễn nhiệm chức danh Thanh tra viên theo quy định hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 43/2023/NĐ-CP có quy định về thẻ thanh tra như sau:

Thẻ thanh tra
1. Thanh tra viên được cấp thẻ thanh tra để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thẻ thanh tra được cấp sau khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch thanh tra. Thẻ thanh tra phải bị thu hồi khi miễn nhiệm chức danh Thanh tra viên.
Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu thẻ thanh tra, việc cấp và chế độ quản lý, sử dụng thẻ thanh tra. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và cấp thẻ thanh tra cho các ngạch thanh tra viên thuộc quyền quản lý của mình.
2. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng thể thanh tra khi thi hành nhiệm vụ. Nghiêm cấm sử dụng thẻ thanh tra vào mục đích cá nhân. Trường hợp Thanh tra viên sử dụng thẻ thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, căn cứ các quy định được trích dẫn nêu trên thì thanh tra viên sẽ bị thu hồi Thẻ Thanh tra trong trường hợp miễn nhiệm chức danh Thanh tra viên theo quy định.

Trường hợp miễn nhiệm thanh tra viên thì thẻ thanh tra có bị thu hồi theo quy định pháp luật hay không?

Thẻ thanh tra có bị thu hồi trong trường hợp miễn nhiệm chức danh Thanh tra viên theo quy định hay không? (Hình từ Internet)

Không hoàn thành nhiệm vụ ở ngạch được bổ nhiệm trong bao lâu thì bị miễn nhiệm thanh tra viên?

Theo quy định tại Điều 42 Luật Thanh tra 2022 có quy định về miễn nhiệm Thanh tra viên vụ thể như sau:

Miễn nhiệm Thanh tra viên
1. Việc miễn nhiệm Thanh tra viên được thực hiện trong trường hợp sau đây:
a) Nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành;
b) Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao;
c) Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
d) Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 8 của Luật này;
đ) Không hoàn thành nhiệm vụ 01 năm ở ngạch được bổ nhiệm;
e) Người được bổ nhiệm vào ngạch có hành vi gian lận trong kỳ thi nâng ngạch hoặc kê khai không trung thực trong hồ sơ bổ nhiệm vào ngạch;
g) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn nhiệm Thanh tra viên.

Như vậy, việc miễn nhiệm Thanh tra viên được thực hiện trong các trường hợp nêu trên.

Theo đó, việc miễn nhiệm Thanh tra viên được thực hiện trong trường hợp thanh tra viên không hoàn thành nhiệm vụ 01 năm ở ngạch được bổ nhiệm. Chính vì vậy, thanh tra viên trong trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ ở ngạch được bổ nhiệm trong 01 năm thì bị miễn nhiệm thanh tra viên.

Trình tự, thủ tục miễn nhiệm thanh tra viên được được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 43/2023/NĐ-CP có quy định về miễn nhiệm đối với Thanh tra viên cụ thể như sau:

Miễn nhiệm đối với Thanh tra viên
1. Miễn nhiệm đối với Thanh tra viên được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Thanh tra.
2. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm ngạch Thanh tra nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm đối với ngạch thanh tra đó.
3. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm Thanh tra viên:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý Thanh tra viên có đề nghị bằng văn bản về việc miễn nhiệm Thanh tra viên;
b) Cơ quan, đơn vị, bộ phận, người được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ, theo phân cấp quản lý cán bộ dự thảo quyết định miễn nhiệm và thu thập các tài liệu liên quan, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm;
c) Cơ quan, đơn vị, bộ phận, người được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ thông báo quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ thanh tra và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thanh tra.

Theo quy định nêu trên thì trình tự, thủ tục miễn nhiệm Thanh tra viên được quy định như sau:

- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý Thanh tra viên có đề nghị bằng văn bản về việc miễn nhiệm Thanh tra viên;

- Cơ quan, đơn vị, bộ phận, người được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ, theo phân cấp quản lý cán bộ dự thảo quyết định miễn nhiệm và thu thập các tài liệu liên quan, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm;

- Cơ quan, đơn vị, bộ phận, người được giao phụ trách công tác tổ chức cán bộ thông báo quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ thanh tra và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thanh tra.

Như vậy, trình tự, thủ tục miễn nhiệm Thanh tra viên được thực hiện theo quy định nêu trên. Theo đó, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm ngạch Thanh tra nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm đối với ngạch thanh tra đó.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
687 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào