Trường hợp có sự biến động làm thay đổi phạm vi vùng hạn chế khai thác nước dưới đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xử lý như thế nào?
- Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất gồm những nội dung cụ thể nào?
- Quy trình phê duyệt danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được thực hiện như thế nào?
- Trường hợp có sự biến động làm thay đổi phạm vi vùng hạn chế khai thác nước dưới đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xử lý như thế nào?
Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất gồm những nội dung cụ thể nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 167/2018/NĐ-CP, danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bao gồm danh sách từng vùng, từng khu vực hạn chế trong vùng đó. Mỗi vùng, mỗi khu vực hạn chế phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Diện tích hạn chế khai thác;
- Phạm vi hành chính hạn chế khai thác;
- Phạm vi chiều sâu, tầng chứa nước hạn chế khai thác (nếu có);
- Các biện pháp hạn chế khai thác áp dụng.
Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất
Quy trình phê duyệt danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được thực hiện như thế nào?
Tại Điều 12 Nghị định 167/2018/NĐ-CP quy định về quy trình phê duyệt, công bố Danh mục và Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất cụ thể như sau:
(1) Sở Tài nguyên và Môi trường gửi lấy ý kiến bằng văn bản về kết quả khoanh định vùng hạn chế tới các Sở: Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và đại diện cộng đồng dân cư, đại diện một số tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất có liên quan.
Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
a) Dự thảo Quyết định phê duyệt các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất kèm theo dự thảo Tờ trình;
b) Dự thảo Danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;
c) Dự thảo Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;
d) Báo cáo thuyết minh kết quả khoanh định các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất. Báo cáo thuyết minh kết quả khoanh định phải luận chứng, thuyết minh rõ về căn cứ để khoanh định, phạm vi khoanh định, việc áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác đối với từng khu vực, từng vùng và kèm theo thông tin, số liệu để chứng minh.
(2) Trên cơ sở ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tiếp thu, giải trình và hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hội đồng thẩm định với sự tham gia của các sở, ngành có liên quan và các chuyên gia, nhà khoa học về tài nguyên nước.
Trên cơ sở kết quả thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục hoàn thiện hồ sơ và lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường có thể gửi hồ sơ để xin ý kiến của các chuyên gia, tổ chức cuộc họp với các cơ quan, đơn vị liên quan, các chuyên gia để cho ý kiến góp ý. Thời hạn Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này sau khi đã được hoàn chỉnh;
b) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị và của hội đồng thẩm định.
(3) Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.
Hồ sơ trình bao gồm: Tờ trình kèm theo dự thảo Quyết định phê duyệt; dự thảo Danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; dự thảo Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; văn bản góp ý của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tài liệu khác có liên quan.
Tờ trình phải bao gồm các nội dung chính sau đây: Quá trình tổ chức thực hiện việc khoanh định khu vực, vùng hạn chế; thuyết minh về căn cứ, kết quả khoanh định các khu vực, vùng hạn chế; việc áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác đối với từng khu vực và việc tiếp thu, giải trình các ý kiến góp ý.
(4) Công bố Danh mục và Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất:
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức công bố Danh mục và Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên các phương tiện thông tin đại chúng và đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi có vùng, khu vực hạn chế khai thác.
b) Việc phê duyệt, công bố Danh mục và Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải hoàn thành trong thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp có sự biến động làm thay đổi phạm vi vùng hạn chế khai thác nước dưới đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xử lý như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định 167/2018/NĐ-CP:
"5. Việc rà soát, điều chỉnh vùng hạn chế khai thác được thực hiện định kỳ 05 năm một lần hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung vùng hạn chế khai thác khi có một trong các trường hợp sau:
a) Có sự thay đổi về căn cứ khoanh định vùng hạn chế theo quy định của Nghị định này làm thay đổi phạm vi khoanh định khu vực hạn chế khai thác;
b) Có sự biến động về điều kiện tự nhiên làm thay đổi phạm vi vùng hạn chế hoặc xuất hiện các khu vực cần khoanh định vùng hạn chế hoặc cần đưa ra khỏi Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất."
Do đó, trường hợp có sự biến động về điều kiện tự nhiên dẫn đến hệ quả làm thay đổi phạm vi vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung vùng hạn chế khai thác nước dưới đất tương ứng với tình hình thực tế nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.