Trong xử phạt vi phạm hành chính, thao túng thị trường chứng khoán có thể bị phạt tiền gấp bao nhiêu lần khoản thu trái pháp luật?

Tội thao túng thị trường chứng khoán có thể bị phạt tù cao nhất bao nhiêu năm? Hành vi nào được xem là thao túng thị trường chứng khoán? Phạt tiền gấp bao nhiêu lần khoản thu trái pháp luật trong xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán?

Phạt tiền gấp bao nhiêu lần khoản thu trái pháp luật trong xử phạt vi phạm hành chính với hành vi thao túng thị trường chứng khoán?

Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 46 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm thao túng thị trường chứng khoán
1. Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này để xử phạt.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
...

Dẫn chiếu đến điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP như sau:

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán
...
3. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền:
...
b) Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân;
...

Theo quy định nêu trên thì phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi thao túng thị trường chứng khoán.

Tức là, phạt tiền gấp 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với các hành vi thao túng thị trường chứng khoán và mức phạt tiền không thấp hơn 1.500.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng cho cá nhân vi phạm.

Tội thao túng thị trường chứng khoán có thể bị phạt tù cao nhất bao nhiêu năm? Hành vi nào được xem là thao túng thị trường chứng khoán?

Tội thao túng thị trường chứng khoán có thể bị phạt tù cao nhất bao nhiêu năm? Hành vi nào được xem là thao túng thị trường chứng khoán? (hình từ internet)

Hành vi nào được xem là thao túng thị trường chứng khoán?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP thì:

Thao túng thị trường chứng khoán là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán 2019.

** Thao túng thị trường chứng khoán bao gồm một hoặc tất cả các hành vi sau đây:

(1) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;

(2) Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;

(3) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;

(4) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;

(5) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;

(6) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.

Tội thao túng thị trường chứng khoán có thể bị phạt tù cao nhất bao nhiêu năm?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Tội thao túng thị trường chứng khoán
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
b) Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
...

Theo quy định nêu trên, người thực hiện một trong các hành vi thao túng thị trường tại khoản 1 Điều 211 Bộ luật Hình sự 2015 mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì có thể phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

- Có tổ chức;

- Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;

- Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;

- Tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, tội thao túng thị trường chứng khoán có thể bị phạt tù cao nhất 07 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
387 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào