Trong thời hạn bao lâu kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đến các cơ quan có thẩm quyền?

Trong thời hạn bao lâu kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đến các cơ quan có thẩm quyền? Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù bao gồm? Thủ tục hoãn thi hành án phạt tù được quy định như thế nào?

Trong thời hạn bao lâu kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đến các cơ quan có thẩm quyền?

Căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Thi hành án hình sự 2019 về quyết định thi hành án phạt tù như sau:

Quyết định thi hành án phạt tù
...
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
d) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
e) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.

Như vậy, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án có trách nhiệm gửi quyết định này đến các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền, bao gồm: người chấp hành án (và đại diện nếu dưới 18 tuổi), Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, trại tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định, và Bộ Ngoại giao nếu người chấp hành án là người nước ngoài.

Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù bao gồm?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi hành án hình sự 2019 về hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù như sau:

(1) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì phải có bản án sơ thẩm kèm theo;

(2) Quyết định thi hành án phạt tù;

(3) Quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự đưa người chấp hành án phạt tù đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;

(4) Danh bản của người chấp hành án phạt tù;

(5) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch đối với người chấp hành án phạt tù là người nước ngoài;

(6) Phiếu khám sức khỏe và tài liệu khác có liên quan đến sức khỏe của người chấp hành án phạt tù;

(7) Bản nhận xét việc chấp hành nội quy của trại tạm giam, nhà tạm giữ đối với người bị tạm giam;

(8) Tài liệu khác có liên quan.

Trường hợp con của người bị kết án phạt tù theo mẹ vào trại giam thì phải có giấy khai sinh. Trường hợp chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh do cơ quan y tế nơi trẻ em được sinh ra cấp hoặc văn bản của người làm chứng nếu trẻ em được sinh ra ngoài cơ sở y tế; trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có báo cáo bằng văn bản của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trại tạm giam chuyển người bị kết án phạt tù đến trại giam để chấp hành án kèm theo giấy cam đoan của mẹ về việc sinh con. Trại giam có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo mẹ vào trại giam theo quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch.

Trong thời hạn bao lâu kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đến các cơ quan có thẩm quyền?

Trong thời hạn bao lâu kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đến các cơ quan có thẩm quyền? (Hình từ internet)

Thủ tục hoãn thi hành án phạt tù được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 24 Luật Thi hành án hình sự 2019 về thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù như sau:

(1) Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.

(2) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý hoãn chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản trả lời người có đơn đề nghị hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.

(3) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:

- Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;

- Viện kiểm sát cùng cấp;

- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;

- Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;

- Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

14 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào