Tổng hợp 06 mẫu báo cáo thành tích cá nhân để đề xuất khen thưởng cuối năm chuẩn theo Nghị định 98?
Tổng hợp 06 mẫu báo cáo thành tích cá nhân để đề xuất khen thưởng cuối năm chuẩn Nghị định 98?
Xem thêm:
Mẫu tờ trình đề nghị khen thưởng cuối năm?
Tổng hợp 05 mẫu báo cáo thành tích tập thể để đề xuất khen thưởng cuối năm
Tải về mẫu báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cuối năm của doanh nghiệp
06 mẫu báo cáo thành tích cá nhân để đề xuất khen thưởng cuối năm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 98/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Tải về Mẫu báo cáo thành tích cá nhân (01)
Tải về Mẫu báo cáo thành tích cá nhân (02)
Tải về Mẫu báo cáo thành tích cá nhân (03)
Tải về Mẫu báo cáo thành tích cá nhân (04)
Tải về Mẫu báo cáo thành tích cá nhân (05)
Tải về Mẫu báo cáo thành tích cá nhân (06)
Lưu ý:
(01) Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc truy tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua, Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh và Giấy khen đối với cá nhân có thành tích thực hiện nhiệm vụ công tác;
(02) Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc truy tặng Huân chương cho cá nhân có quá trình cống hiến trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân;
(03) Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng theo phong trào thi đua chuyên đề hoặc thi đua chuyên đề phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước cho cá nhân;
(04) Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu Anh hùng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác;
(05) Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc truy tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh; Giấy khen cho cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất;
(06) Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc truy tặng Huân chương Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị, Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của bộ, ban ngành, tỉnh và Giấy khen cho cá nhân người nước ngoài
Tổng hợp 06 mẫu báo cáo thành tích cá nhân để đề xuất khen thưởng cuối năm chuẩn theo Nghị định 98? (Hình từ Internet)
Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng của cá nhân phải thể hiện được những gì?
Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng được quy định tại Điều 30 Nghị định 98/2023/NĐ-CP cụ thể như sau:
Quy định chung về hồ sơ, thủ tục khen thưởng
...
11. Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng theo quy định. Trong báo cáo phải ghi cụ thể số quyết định, ngày, tháng, năm hoặc văn bản xác nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền trong thời gian tính thành tích khen thưởng của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng (đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ); số quyết định, ngày, tháng, năm được tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (trừ trường hợp khen thưởng theo thủ tục đơn giản). Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng của cá nhân, tập thể, hộ gia đình ngoài việc thể hiện thành tích đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định còn phải thể hiện chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước tính đến thời điểm bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ trước 06 tháng, quá thời hạn trên, Bộ Nội vụ không nhận hồ sơ trình khen thưởng.
...
Theo đó, báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng của cá nhân ngoài việc thể hiện thành tích đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định còn phải thể hiện chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 98/2023/NĐ-CP.
Thời gian thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng được quy định như thế nào?
Thời gian thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng được quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định 98/2023/NĐ-CP như sau:
- Đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định, Bộ Nội vụ thực hiện trình cấp có thẩm quyền khen thưởng. Trường hợp kết quả thẩm định của Bộ Nội vụ khác với đề nghị của bộ, ban, ngành tỉnh thì Bộ Nội vụ phải thống nhất với bộ, ban, ngành, tỉnh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trong thời gian 05 ngày làm việc Bộ Nội vụ thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ đề nghị khen thưởng cho bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng;
- Trường hợp Bộ Nội vụ đã trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng nhưng Thủ tướng Chính phủ không quyết định khen thưởng hoặc không đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng nhưng Chủ tịch nước không khen thưởng thì sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Văn phòng Chính phủ hoặc Văn phòng Chủ tịch nước về việc không khen thưởng, Bộ Nội vụ thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị khen thưởng đến bộ, ban, ngành, tỉnh;
- Trường hợp được Chủ tịch nước khen thưởng, sau khi nhận được Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Nội vụ sao, gửi Quyết định đến bộ, ban, ngành, tỉnh;
- Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Nội vụ cấp phát hiện vật khen thưởng cho bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.