Tòa án xét xử sơ thẩm cần cung cấp những thông tin lý lịch tư pháp về án tích nào cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp?

Cho tôi hỏi Tòa án xét xử sơ thẩm cần cung cấp những thông tin lý lịch tư pháp về án tích nào cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp? Phải gửi trong thời hạn bao lâu? Ngoài Tòa án thì cơ quan quản lý còn có thể lấy thông tin lý lịch tư pháp về án tích về án tích từ những nguồn nào? Câu hỏi của anh Đạt từ Hà Nội.

Tòa án xét xử sơ thẩm có phải cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp không?

Căn cứ Điều 6 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp như sau:

Trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đầy đủ, chính xác, đúng trình tự, thủ tục cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.

Như vậy, Toà án xét xử sơ thẩm có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác, đúng trình tự, thủ tục cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.

Tòa án xét xử sơ thẩm cần cung cấp những thông tin lý lịch tư pháp về án tích nào cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp?

Tòa án xét xử sơ thẩm cần cung cấp những thông tin lý lịch tư pháp về án tích nào cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp? (Hình từ Internet)

Tòa án xét xử sơ thẩm cần cung cấp những thông tin lý lịch tư pháp về án tích nào cho cơ quan quản lý?

Căn cứ Điều 16 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở các văn bản sau đây:

(1) Trích lục bản án hình sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, trích lục bản án hình sự phúc thẩm;

(2) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;

(3) Quyết định ân giảm hình phạt tử hình;

(4) Quyết định thi hành án hình sự;

(5) Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù;

(6) Quyết định xóa án tích;

(7) Giấy chứng nhận đương nhiên xóa án tích.

Thời hạn mà Tòa án xét xử sơ thẩm phải gửi trích lục bản án, quyết định, giấy chứng nhận là 10 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.

Thông tin lý lịch tư pháp về án tích được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp lấy từ những nguồn nào?

Theo Điều 15 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp sẽ lấy thông tin lý lịch tư pháp về án tích về án tích từ các nguồn sau:

(1) Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật và bản án hình sự phúc thẩm;

(2) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;

(3) Quyết định thi hành án hình sự;

(4) Quyết định miễn chấp hành hình phạt;

(5) Quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt;

(6) Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù;

(7) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;

(8) Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;

(9) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù; văn bản thông báo kết quả thi hành hình phạt trục xuất;

(10) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo và các hình phạt bổ sung;

(11) Quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án; quyết định đình chỉ thi hành án; giấy xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án trong trường hợp người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình;

(12) Quyết định ân giảm hình phạt tử hình;

(13) Giấy chứng nhận đặc xá, đại xá;

(14) Quyết định xóa án tích;

(15) Giấy chứng nhận đương nhiên được xóa án tích;

(16) Trích lục bản án hoặc trích lục án tích của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại;

(17) Quyết định của Toà án Việt Nam về việc dẫn độ để thi hành án tại Việt Nam; quyết định của Tòa án Việt Nam về việc tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù; thông báo về quyết định đặc xá, đại xá, miễn, giảm hình phạt của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành hình phạt tù;

(18) Thông báo về việc thực hiện quyết định dẫn độ người bị kết án, quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,023 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào