Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam có phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập bằng tiếng Việt?
- Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam có phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập bằng tiếng Việt?
- Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài có thể gửi hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam thông qua các cách thức nào?
- Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong trường hợp nào?
Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam có phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập bằng tiếng Việt?
Theo điểm i khoản 2 Điều 26 Nghị định 28/2018/NĐ-CP , khoản 3 Điều 2 Nghị định 14/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam
...
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài cho phép tổ chức xúc tiến thương mại thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam hoặc văn bản, tài liệu chứng minh về quyền thành lập Văn phòng đại diện tại nước ngoài của tổ chức;
c) Bản sao Giấy phép thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương;
d) Bản sao Điều lệ hoặc quy chế hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
đ) Điều lệ hoặc quy chế hoạt động dự kiến của Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
e) Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong 01 năm gần nhất;
g) Văn bản bổ nhiệm và lý lịch của người đứng đầu, lý lịch của các nhân sự thuộc Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
i) Các loại tài liệu nêu tại các điểm b, c, d, đ, e, g Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt; các tài liệu nêu tại điểm b, c d, g phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
...
Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt đối với các tài liệu sau đây:
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài cho phép tổ chức xúc tiến thương mại thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam hoặc văn bản, tài liệu chứng minh về quyền thành lập Văn phòng đại diện tại nước ngoài của tổ chức;
- Bản sao Giấy phép thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương;
- Bản sao Điều lệ hoặc quy chế hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
- Điều lệ hoặc quy chế hoạt động dự kiến của Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
- Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong 01 năm gần nhất;
- Văn bản bổ nhiệm và lý lịch của người đứng đầu, lý lịch của các nhân sự thuộc Văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam có phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập bằng tiếng Việt? (hình từ internnet)
Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài có thể gửi hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam thông qua các cách thức nào?
Theo khoản 3 Điều 26 Nghị định 28/2018/NĐ-CP, điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 14/2024/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 14/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam
...
3. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được lựa chọn một trong các cách thức gửi hồ sơ sau:
a) Gửi qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan cấp Giấy phép;
b) Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép. Người nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của tổ chức được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
c) Nộp trực tuyến các thành phần hồ sơ điện tử có giá trị pháp lý qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
...
Như vậy, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài có thể gửi hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam thông qua các cách thức sau đây:
- Gửi qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan cấp Giấy phép;
- Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép. Người nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của tổ chức được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Nộp trực tuyến các thành phần hồ sơ điện tử có giá trị pháp lý qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong trường hợp nào?
Theo căn cứ tại khoản 6 Điều 26 Nghị định 28/2018/NĐ-CP , được sửa đổi bởi Điểm d khoản 1 Điều 1 Nghị định 14/2024/NĐ-CP thì tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong trường hợp sau đây:
- Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không đáp ứng yêu cầu về nguyên tắc hoạt động và nội dung hoạt động theo quy định;
- Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong thời gian 02 năm kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
- Có dấu hiệu, bằng chứng cho thấy tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thành lập Văn phòng đại diện để tổ chức thực hiện hoặc tham gia hoặc tài trợ cho các hoạt động gây phương hại đến an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội và trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của Việt Nam
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện không đầy đủ theo quy định;
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc danh sách bị áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.