Tổ chức Việt Nam tiếp nhận tàu cá của cá nhân nước ngoài tặng cho phải đáp ứng điều kiện gì? Thẩm quyền quyết định việc tiếp nhận tàu cá do cá nhân nước ngoài tặng cho tổ chức Việt Nam thuộc về cơ quan nào?
- Thẩm quyền quyết định việc tiếp nhận tàu cá do cá nhân nước ngoài tặng cho tổ chức Việt Nam thuộc về cơ quan nào?
- Tổ chức Việt Nam tiếp nhận tàu cá của cá nhân nước ngoài tặng cho phải đảm bảo đủ điều kiện nào?
- Hồ sơ cấp phép nhập khẩu tàu cá do tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho tổ chức, cá nhân Việt Nam gồm những gì?
Thẩm quyền quyết định việc tiếp nhận tàu cá do cá nhân nước ngoài tặng cho tổ chức Việt Nam thuộc về cơ quan nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 59 Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Quy định đối với tàu cá được tặng cho, viện trợ
...
2. Việc tiếp nhận tàu cá do Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho, viện trợ cho cơ quan nhà nước của Việt Nam, Tổng cục Thủy sản quyết định trên cơ sở nhu cầu, điều kiện thực tế và quan hệ đối ngoại.
...
Chiếu theo quy định này, Tổng cục Thủy sản là cơ quan quyết định việc tiếp nhận tàu cá do cá nhân nước ngoài tặng cho tổ chức Việt Nam.
Quy định đối với tàu cá được tặng cho, viện trợ (hình từ Internet)
Tổ chức Việt Nam tiếp nhận tàu cá của cá nhân nước ngoài tặng cho phải đảm bảo đủ điều kiện nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 59 Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Quy định đối với tàu cá được tặng cho, viện trợ
...
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam tiếp nhận tàu cá của tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho phải đảm bảo đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Thủy sản.
...
Đồng thời căn cứ Điều 66 Luật Thủy sản 2017 quy định như sau:
Xuất khẩu tàu cá, nhập khẩu tàu cá, thuê tàu trần
1. Việc xuất khẩu tàu cá thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
2. Tổ chức, cá nhân được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép nhập khẩu tàu cá để khai thác thủy sản khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Trong hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản đã được xác định;
b) Tàu cá có nguồn gốc hợp pháp;
c) Tàu cá vỏ thép hoặc vỏ vật liệu mới;
d) Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên;
đ) Đối với nhập khẩu tàu cá, tuổi vỏ tàu không quá 05 năm, tuổi máy chính của tàu không quá 07 năm, tính từ năm sản xuất đến thời điểm nhập khẩu;
e) Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá còn hiệu lực từ 06 tháng trở lên do tổ chức đăng kiểm của nước có tàu cấp.
3. Tổ chức, cá nhân được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép thuê tàu trần khi đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này; tuổi vỏ tàu không quá 08 năm, tuổi máy chính của tàu không quá 10 năm, tính từ năm sản xuất đến thời điểm thuê; thời hạn thuê không quá 05 năm.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp phép nhập khẩu tàu cá, thuê tàu trần; quy định việc tặng cho, viện trợ tàu cá.
Như vậy, tổ chức Việt Nam tiếp nhận tàu cá của cá nhân nước ngoài tặng cho phải đảm bảo tất cả các điều kiện sau:
- Trong hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản đã được xác định;
- Tàu cá có nguồn gốc hợp pháp;
- Tàu cá vỏ thép hoặc vỏ vật liệu mới;
- Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên;
- Đối với nhập khẩu tàu cá, tuổi vỏ tàu không quá 05 năm, tuổi máy chính của tàu không quá 07 năm, tính từ năm sản xuất đến thời điểm nhập khẩu;
- Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá còn hiệu lực từ 06 tháng trở lên do tổ chức đăng kiểm của nước có tàu cấp.
Hồ sơ cấp phép nhập khẩu tàu cá do tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho tổ chức, cá nhân Việt Nam gồm những gì?
Khoản 4 Điều 59 Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục nhập khẩu tàu cá do tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định 26/2019/NĐ-CP.
Theo đó, hồ sơ cấp phép nhập khẩu tàu cá do tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho tổ chức, cá nhân Việt Nam bao gồm các giấy tờ sau:
(1) Đơn đề nghị theo Mẫu số 07.TC Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP; Tải về
(2) Hợp đồng nhập khẩu tàu cá hoặc hợp đồng thuê tàu trần;
(3) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá hoặc hồ sơ phân cấp tàu cá còn hiệu lực từ 06 tháng trở lên do tổ chức đăng kiểm của nước có tàu cấp (bản chụp có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu);
(4) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, đối với tàu cá đã qua sử dụng (bản chụp có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu);
(5) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng đóng tàu, đối với tàu cá đóng mới.
Lưu ý các giấy tờ thuộc (2), (3), (4), (5) sẽ phải dịch ra tiếng Việt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.