Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật không?

Tôi có thắc mắc cần giải đáp như sau: Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật hay không? Câu hỏi của anh C (Cần Thơ).

Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí như sau:

Chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí
1. Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay. Khi thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên thì tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật.

Theo đó, khi tiến hành chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng có trách nhiệm phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn.

Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm:

- Thời điểm chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn

- Thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn

- Lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.

Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật không?

Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật không? (Hình từ Internet)

Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi tiền vay cho khách hàng hay không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí như sau:

Chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí
...
4. Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi tiền vay, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.

Như vậy, tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi tiền vay cho khách hàng tùy theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng đó.

Việc thỏa thuận vay theo quy định pháp luật phải có những nội dung tối thiểu nào?

Căn cứ Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về việc thỏa thuận vay như sau:

- Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:

+ Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng;

+ Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;

+ Mục đích sử dụng vốn vay;

+ Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;

+ Phương thức cho vay;

+ Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo hạn mức, thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;

+ Lãi suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này;

Nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí áp dụng;

+ Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay;

+ Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; trả nợ trước hạn;

+ Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và nội dung thông báo chuyển nợ quá hạn theo Điều 20 Thông tư này;

+ Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với tổ chức tín dụng và cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để tổ chức tín dụng thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;

+ Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 21 Thông tư này;

+ Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của các bên;

+ Hiệu lực của thỏa thuận cho vay.

Lưu ý: Ngoài các nội dung nêu trên các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN và quy định của pháp luật có liên quan.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động là gì?
Pháp luật
Ngân hàng thay đổi mức vốn điều lệ có cần Ngân hàng Nhà nước chấp thuận không? Khi được chấp thuận thay đổi thì cần thực hiện thủ tục gì?
Pháp luật
Điều kiện để trở thành trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là gì? Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có tối thiểu bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Hợp đồng tư vấn của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn và khách hàng phải có tối thiểu các nội dung gì?
Pháp luật
Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là gì? Tổ chức tín dụng có được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng không?
Pháp luật
Thông tư 28/2024/TT-NHNN về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi bổ nhiệm nhân sự của tổ chức tín dụng là hợp tác xã ra sao?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ giám sát việc sử dụng vốn vay của khác hàng? Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu gì khi cho vay?
Pháp luật
Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có bộ phận kiểm toán nội bộ không? Ban kiểm soát được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường không?
Pháp luật
Quy định nội bộ của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn về hoạt động tư vấn phải có các nội dung nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng được khai thác thông tin của khách hàng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không? Nếu có phải được sự cho phép của cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
1,329 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào