Tổ chức thẩm định giá nước ngoài được cung cấp dịch vụ thẩm định giá tại Việt Nam dưới hình thức nào?

Tổ chức thẩm định giá nước ngoài được cung cấp dịch vụ thẩm định giá tại Việt Nam dưới hình thức nào? Điều kiện cấp hoạt động thẩm định giá của công ty cổ phần kinh doanh dịch vụ thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài góp vốn là gì? Trường hợp nào doanh nghiệp thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài góp vốn không được thực hiện thẩm định giá? Câu hỏi của chị My (Vinh).

Tổ chức thẩm định giá nước ngoài được cung cấp dịch vụ thẩm định giá tại Việt Nam dưới hình thức nào?

Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 89/2013/NĐ-CP quy định về hình thức cung cấp dịch vụ thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam như sau:

- Tổ chức thẩm định giá nước ngoài được thành lập, hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá hợp pháp tại nước sở tại thì được góp vốn với doanh nghiệp thẩm định giá Việt Nam để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần để kinh doanh dịch vụ thẩm định giá tại Việt Nam.

- Tỷ lệ vốn góp của tổ chức thẩm định giá nước ngoài và người đại diện của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tham gia góp vốn thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định 89/2013/NĐ-CP.

Hình thức cung cấp dịch vụ thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam

Hình thức cung cấp dịch vụ thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam (hình từ Internet)

Điều kiện hoạt động thẩm định giá của công ty cổ phần kinh doanh dịch vụ thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài góp vốn là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 89/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Hình thức cung cấp dịch vụ thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam
...
2. Điều kiện thành lập, hoạt động và hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài góp vốn thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Khoản 2 và Khoản 5 Điều 39, Điều 43 của Luật giá và quy định của Nghị định này.
...

Đồng thời căn cứ Điều 38 Luật Giá 2012 quy định như sau:

Điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá
1. Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp thẩm định giá được hoạt động khi Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

Theo đó, công ty cổ phần kinh doanh dịch vụ thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài góp vốn được phép hoạt động khi Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của công ty cổ phần kinh doanh dịch vụ thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài góp vốn được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 39 Luật Giá 2012 cụ thể bao gồm các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

- Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 cổ đông sáng lập;

- Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty cổ phần phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp;

- Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

Trường hợp nào doanh nghiệp thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài góp vốn không được thực hiện thẩm định giá tại Việt Nam?

Căn cứ Điều 22 Nghị định 89/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài góp vốn không được thực hiện thẩm định giá
1. Các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này.
2. Tài sản thuộc an ninh quốc phòng theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định 89/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 12/2021/NĐ-CP bao gồm các trường hợp sau:

Các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện thẩm định giá
1. Thực hiện thẩm định giá không đảm bảo tuân thủ các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
2. Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật nhà nước.
3. Có thẩm định viên tham gia thẩm định giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào tổ chức là khách hàng thẩm định giá.
4. Có thẩm định viên tham gia thẩm định giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá mà có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột là:
a) Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào tổ chức là khách hàng thẩm định giá;
b) Người có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành, là kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên của tổ chức là khách hàng thẩm định giá.
5. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên của đơn vị được thẩm định giá đồng thời là người mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp thẩm định giá.
6. Doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng thẩm định giá có các mối quan hệ sau:
a) Có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập; hoặc hoạt động trong cùng một tập đoàn, tổng công ty, tổ hợp công ty mẹ - công ty con;
b) Có mối quan hệ điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức giữa hai đơn vị;
c) Cùng trực tiếp hay gián tiếp chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức của một bên khác;
d) Có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
7. Doanh nghiệp thẩm định giá đang trong thời gian bị đình chỉ hoặc tạm ngừng hoạt động thẩm định giá. Trong thời gian doanh nghiệp thẩm định giá không bảo đảm một trong các điều kiện tương ứng loại hình doanh nghiệp quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 39 của Luật Giá nhưng chưa bị đình chỉ hoạt động thẩm định giá thì không được ký kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá.

Trên đây là các trường hợp mà doanh nghiệp thẩm định giá có tổ chức thẩm định giá nước ngoài góp vốn không được thực hiện thẩm định giá tại Việt Nam.

Thẩm định giá Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thẩm định giá
Tổ chức thẩm định giá nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng hợp nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá từ ngày 01/7/2024 tại Thông tư 39/2024/TT-BTC?
Pháp luật
Tài sản hoạt động là gì? Có thể dự báo được tài sản hoạt động tại thời điểm thẩm định giá của doanh nghiệp thông qua cách nào?
Pháp luật
Hao mòn ngoại biên là gì? Hướng dẫn xác định giá trị hao mòn ngoại biên của tài sản theo Chuẩn mực thẩm định giá?
Pháp luật
Phương pháp chi phí là gì? Phương pháp chi phí có phải là phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quy định không?
Pháp luật
Trong quá trình hành nghề thẩm định giá, thẩm định viên về giá phải duy trì điều kiện gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Thông đồng về giá là gì? Khách hàng và bên thứ ba có tên trong hợp đồng thẩm định giá có bị cấm thông đồng về giá?
Pháp luật
Thành phần đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá bao gồm những ai theo quy định?
Pháp luật
Phân tích thông tin về tài sản thẩm định giá là gì? Phân tích thông tin về tài sản thẩm định giá theo nhóm nội dung nào?
Pháp luật
Tài sản thẩm định giá là tài sản hình thành trong tương lai cần thu thập thông tin gì khi thẩm định giá?
Pháp luật
Tài sản thẩm định giá bao gồm những gì? Những hành vi nào bị cấm đối với khách hàng thẩm định giá?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẩm định giá
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,993 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẩm định giá Tổ chức thẩm định giá nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẩm định giá Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức thẩm định giá nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào