Tổ chức khai thác tàu bay vì mục đích thương mại phải đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay?
- Người khai thác tàu bay được khai thác tàu bay vì mục đích thương mại khi nào?
- Tổ chức khai thác tàu bay vì mục đích thương mại phải đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay?
- Người khai thác tàu bay có phải thực hiện quy định trong Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay khi sử dụng dịch vụ và nhân lực theo hợp đồng hỗ trợ khai thác, bảo dưỡng tàu bay không?
- Khi khai thác, tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải có các giấy tờ, tài liệu nào?
Người khai thác tàu bay được khai thác tàu bay vì mục đích thương mại khi nào?
Căn cứ Điều 22 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định người khai thác tàu bay như sau:
Người khai thác tàu bay
1. Người khai thác tàu bay là tổ chức, cá nhân tham gia khai thác tàu bay.
2. Người khai thác tàu bay là tổ chức được khai thác tàu bay vì mục đích thương mại khi được Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.
Người khai thác tàu bay là cá nhân không được phép khai thác tàu bay vì mục đích thương mại.
Theo quy định, người khai thác tàu bay là tổ chức được khai thác tàu bay vì mục đích thương mại khi được Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.
Như vậy, người khai thác tàu bay vì mục đích thương mại là tổ chức và được khai thác tàu bay vì mục đích thương mại khi được Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.
Lưu ý: Cá nhân là người khái thác tàu bay không được phép khai thác tàu bay vì mục đích thương mại.
Tổ chức khai thác tàu bay vì mục đích thương mại phải đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay? (Hình từ Internet)
Tổ chức khai thác tàu bay vì mục đích thương mại phải đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay?
Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay được quy định tại Điều 23 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 như sau:
Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay
1. Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay được cấp cho tổ chức để chứng nhận việc đáp ứng điều kiện khai thác an toàn đối với loại tàu bay và loại hình khai thác quy định.
2. Tổ chức được cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tổ chức bộ máy khai thác; phương thức điều hành và giám sát khai thác tàu bay phù hợp;
b) Có đội ngũ nhân viên được đào tạo và có giấy phép, chứng chỉ phù hợp;
c) Có chương trình huấn luyện nghiệp vụ, chương trình bảo dưỡng tàu bay phù hợp với tính chất và quy mô khai thác;
d) Có tàu bay, trang bị, thiết bị bảo đảm khai thác an toàn;
đ) Có đầy đủ tài liệu hướng dẫn khai thác.
3. Tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay phải nộp lệ phí.
Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức khai thác tàu bay vì mục đích thương mại phải đáp ứng các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay như sau:
(1) Có tổ chức bộ máy khai thác; phương thức điều hành và giám sát khai thác tàu bay phù hợp;
(2) Có đội ngũ nhân viên được đào tạo và có giấy phép, chứng chỉ phù hợp;
(3) Có chương trình huấn luyện nghiệp vụ, chương trình bảo dưỡng tàu bay phù hợp với tính chất và quy mô khai thác;
(4) Có tàu bay, trang bị, thiết bị bảo đảm khai thác an toàn;
(5) Có đầy đủ tài liệu hướng dẫn khai thác.
Người khai thác tàu bay có phải thực hiện quy định trong Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay khi sử dụng dịch vụ và nhân lực theo hợp đồng hỗ trợ khai thác, bảo dưỡng tàu bay không?
Căn cứ Điều 24 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định như sau:
Trách nhiệm của người khai thác tàu bay
1. Duy trì hệ thống quản lý đủ khả năng kiểm tra và giám sát khai thác tàu bay an toàn.
2. Thực hiện quy định của tài liệu hướng dẫn khai thác.
3. Bảo đảm các phương tiện và dịch vụ mặt đất để khai thác tàu bay an toàn.
4. Bảo đảm mỗi tàu bay khi khai thác có đủ thành viên tổ bay được huấn luyện thành thạo cho các loại hình khai thác.
5. Tuân thủ các yêu cầu về bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
6. Thực hiện đúng quy định trong Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay, kể cả trong trường hợp sử dụng dịch vụ và nhân lực theo hợp đồng hỗ trợ khai thác, bảo dưỡng tàu bay.
7. Tuân thủ các quy định khác về khai thác tàu bay.
Theo đó, người khai thác tàu bay có trách nhiệm thực hiện đúng quy định trong Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay, kể cả trong trường hợp sử dụng dịch vụ và nhân lực theo hợp đồng hỗ trợ khai thác, bảo dưỡng tàu bay.
Như vậy, người khai thác tàu bay phải thực hiện quy định trong Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay khi sử dụng dịch vụ và nhân lực theo hợp đồng hỗ trợ khai thác, bảo dưỡng tàu bay theo quy định.
Khi khai thác, tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải có các giấy tờ, tài liệu nào?
Theo đó, tại Điều 25 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định khi khai thác, tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
(1) Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay;
(2) Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay;
(3) Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay;
(4) Giấy phép, chứng chỉ phù hợp của thành viên tổ bay;
(5) Nhật ký bay;
(6) Giấy phép sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay, nếu được lắp đặt;
(7) Tài liệu hướng dẫn bay dành cho tổ lái;
(8) Danh sách hành khách trong trường hợp vận chuyển hành khách;
(9) Bản kê khai hàng hóa trong trường hợp vận chuyển hàng hóa;
(10) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự;
(11) Tài liệu hướng dẫn khai thác tàu bay.
Lưu ý: Các giấy tờ, tài liệu trên phải là bản chính, trừ Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.
Giấy tờ, tài liệu mang theo tàu bay mang quốc tịch nước ngoài thực hiện các chuyến bay đến và đi từ Việt Nam phải phù hợp với quy định của pháp luật quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.