Tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng nhưng không có báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức giải thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng nhưng không có báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức giải thì bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh L.N đến từ Quảng Ninh.

Tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng nhưng không có báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức giải thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về vi phạm quy định về tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng như sau:

Vi phạm quy định về tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức giải thi đấu thể thao thiếu một trong những nội dung về tên giải, thời gian, địa điểm, chương trình thi đấu, điều kiện an ninh, trật tự, y tế, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức giải thi đấu.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thành lập Ban tổ chức giải thi đấu;
b) Không có Điều lệ giải thi đấu;
c) Không báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức, kết quả giải thi đấu.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức giải thi đấu thể thao không đúng thẩm quyền.

Theo đó căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, các Điều 13,14,16, khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân.
...

Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng nhưng không có báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức giải thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

giải thi đấu thể thao

Giải thi đấu thể thao quần chúng (Hình từ Internet)

Tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng nhưng không có báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức giải có bị xử phạt bổ sung không?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về vi phạm quy định về tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng như sau:

Vi phạm quy định về tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ tổ chức giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ tổ chức giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này .
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng nhưng không có báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức giải bị xử phạt bổ sung là đình chỉ giải thi đấu thể thao thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.

Ngoài ra, còn có biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số bất lợi bất hợp do thực hiện hành vi vi phạm trên.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng nhưng không có báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức giải hay không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 21 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Theo đó tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, có quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng

Hành vi tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng nhưng không có báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức giải bị phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng (tổ chức).

Như vậy, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng nhưng không có báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức giải.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,039 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào