Tổ chức bán khoáng sản đã khai thác được cho tổ chức, cá nhân khác được không? Được tiến hành thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản hay không?

Công ty hiện có mỏ cát được UBND thành phố cấp phép khai thác khoáng sản. Hiện tại, có một công ty khác đang muốn mua cát san lấp của công ty tôi và họ có tàu khai thác, vận chuyển. Vậy công ty tôi có thể bán cát cho họ sau khi khai thác được không? Nếu chưa khai thác thì có bán được không? Công ty mua có thể cung cấp thiết bị, máy móc để khai thác cho công ty tôi không? Bên cạnh đó, công ty tôi có thể tiến hành thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản hay không? Nếu được, trình tự thực hiện như thế nào?

Tổ chức khai thác khoáng sản được bán khoáng sản sau khi khai thác không?

Căn cứ khoản 1 Điều 55 Luật Khoáng sản 2010 có quy định về quyền của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản như sau:

"Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác;
b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản;
c) Được thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác, nhưng phải thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện;
d) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
e) Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
g) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt;
i) Quyền khác theo quy định của pháp luật."

Theo đó, có thể thấy tổ chức khai thấc khoáng sản được quyền cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật. Như vậy, khoáng sản phải sau khi khai thác thì công ty có quyền đưa đi tiêu thụ, bán cho đơn vị khác. Việc công ty bán cát cho đơn vị khác khi chưa khai thác (đơn vị mua có trách nhiệm tổ chức khai thác) là thực hiện không đúng quy định hiện hành vì Công ty là bên Giấy phép khai thác khoáng sản nên công ty mới có quyền tổ chức khai thác chứ bên mua không có quyền tổ chức khai thác.

Do đó, công ty bạn chỉ có thể bán khoáng sản sau khi khai thác, cụ thể là cát cho công ty kia. Bên cạnh đó, công ty bạn có thể thuê, mua máy móc, thiết bị từ công ty kia để thực hiện khai thác cho công ty, sau đó bán số cát đã khai thác cho công ty đó thì sẽ được xem là phù hợp với quy định của pháp luật.

Tổ chức khai thác khoáng sản được quyền tiến hành thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản không?

Tương tự, căn cứ điểm c khoản 1 Điều 55 Luật khoáng sản 2010 quy định về quyền của tổ chức khai thác khoáng sản có nêu rõ, tổ chức khai thác khoáng sản được quyền thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác. Tuy nhiên, tổ chức phải thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện. Đồng thời, khi tiến hành hoạt động này, tổ chức khai thác khoáng sản phải đảm bảo tuân thủ nghĩa vụ tương ứng, quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản 2010 như sau:

"2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
đ) Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;"
Quyền của tổ chức khai thác khoáng sản
Tổ chức khai thác khoáng sản tiêu thụ khoáng sản đã khai thác, thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản

Hoạt động thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản được diễn ra như thế nào?

Căn cứ Điều 28 Nghị định 158/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động thăm dò nâng cấp trữ lượng trong khu vực khai thác khoáng sản như sau:

- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác khoáng sản từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao; từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.

- Trước khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức, cá nhân gửi văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền cấp loại Giấy phép khai thác khoáng sản đó, kèm theo các tài liệu sau:

+ Kế hoạch thăm dò nâng cấp, trong đó nêu rõ mục đích, khối lượng, phương pháp, thời gian, tiến độ thăm dò;

+ Bản đồ vị trí công trình thi công thăm dò nâng cấp trữ lượng và thống kê khối lượng kèm theo.

- Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản phải có ý kiến bằng văn bản về việc thăm dò nâng cấp trữ lượng. Quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được phép thực hiện thăm dò nâng cấp trữ lượng theo kế hoạch thăm dò nâng cấp đã lập.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản không đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải hợp đồng với tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Khoáng sản 2010 và quy định của Chính phủ để thực hiện công tác thăm dò nâng cấp.

- Kết thúc thăm dò nâng cấp trữ lượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trình kết quả thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Khoáng sản 2010 để phê duyệt.

Như vậy, tổ chức khai thác khoáng sản được pháp luật quy định một số quyền và nghĩa vụ nhất định, trong đó có quyền tiêu thụ khoáng sản đã khai thác và tiến hành thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản. Việc thực hiện các quyền trên phải đảm bảo tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật.

Tải về mẫu đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản mới nhất 2023: Tại Đây

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,086 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào