các tuyến đường do địa phương quản lý
Chạy xe máy quá tốc độ 25km/h bị xử phạt bao nhiêu tiền? Có bị hốt xe máy hay tước bằng lái xe không?
Chạy xe máy quá tốc độ 25km/h bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Theo điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì chạy xe máy quá tốc độ 25km/h sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể:
"Điều 6. Xử phạt người điều
trật tự, an toàn giao thông."
Như vậy, chạy xe máy không được buông hai tay để múa quạt.
Chạy xe máy buông hai tay để múa quạt thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Theo điểm a khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì chạy xe máy buông hai tay để múa quạt sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể:
"Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả
Điều khiển xe mô tô hai bánh tham gia giao thông nhưng không có giấy phép lái xe có bị xử phạt không?
Căn cứ quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về những trường hợp điều khiển xe mô tô hai bánh nhưng không có giấy phép lái xe cụ thể như sau:
"5. Phạt tiền từ
trong khoang chở hành khách bị phạt thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối
điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phép lái xe.
Không có Giấy phép lái xe (Hình từ Internet)
Không có Giấy phép lái xe máy bị bắt lại thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 5 và điểm b khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều
phạt như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:
"3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
vượt qua dải phân cách theo quy định nêu trên.
Trèo qua dải phân cách để đi băng qua đường
Trèo qua dải phân cách để đi băng qua đường bị phạt không?
Theo Điều 9 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
"Điều 9. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ
Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:
"[...]2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400
xử phạt là bao nhiêu?
Theo khoản 1, khoản 3 Điều 32 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông như sau:
(1) Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo
cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.”
Đi xe đạp vào buổi tối không có đèn chiếu sáng bị phạt không?
Đi xe đạp vào buổi tối không có đèn chiếu sáng bị phạt không? Nếu bị phạt thì mức xử phạt là bao nhiêu?
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp
17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
"Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế."
Theo đó, nếu xe lắp đèn không đúng tiêu chuẩn thiết kế sẽ bị phạt tiền đến từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Xe ô tô
, người lái xe không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường của đường cao tốc.
Tài xế xe ô tô có được chạy vào phần lề đường của đường cao tốc không?
Tài xế xe ô tô chạy vào phần lề đường của đường cao tốc bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 5, điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi
Điều khiển xe máy sử dụng làn đường như thế nào cho đúng quy định pháp luật?
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về sử dụng làn đường:
"Điều 13. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng
-lanh dưới 50 cm3;
Như vậy, nếu chị đưa xe máy cho con đi học trên 50 cm3 sẽ vi phạm quy định của pháp luật.
Bằng lái xe máy
Giao xe máy cho con mới 17 tuổi chạy đi học thì cha mẹ có bị phạt không?
Theo điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 30. Xử phạt
máy sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
"4. Phạt tiền từ 800
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có được học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông hay không?
Căn cứ Điều 63 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc lao động, học tập của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:
Việc lao động, học tập của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người được tha tù trước thời
Tôi có thắc mắc muốn nhờ giải đáp như sau: Xe độ là xe như thế nào? Độ xe máy (hay còn gọi là xe mô tô) thì chủ phương tiện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh T.H.Q từ Tiền Giang.
chữa cháy không nhỏ hơn 6 lít.
Xe ô tô có phải trang bị bình chữa cháy hay không? Xe ô tô không trang bị bình chữa cháy bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
Xe ô tô không trang bị bình chữa cháy bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123
Tài xế có thể bị phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền trong trường hợp điều khiển xe ô tô chạy chậm hơn tốc độ tối thiểu được quy định?
Theo điểm s khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng