Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Xuất bản phẩm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này sau khi sử dụng phải tái xuất; trường hợp chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
Xuất bản phẩm quy định
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:
+ Khiển trách;
+ Cảnh cáo;
+ Đình chỉ kiểm tra.
- Hình thức khiển trách áp dụng đối với thí sinh có một trong các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 23 của Thông tư này. Hình thức khiển trách do thành viên Ban Coi thi lập biên bản và công bố
khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư có hiệu lực.
- Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi đăng ký tập sự lập danh sách, đề nghị cho tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đối với những trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
- Người đạt yêu cầu kiểm tra được cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận trên cơ sở tổng hợp thời gian làm việc tại điểm a, b, c, d, đ khoản này, làm căn cứ chi trả thù lao cho luật sư.
Nếu luật sư phải đi công tác thì được thanh toán công tác phí thêm không?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 191/2014/TTLT-BTC-BTP quy đinh
Nội quy lao động bao gồm những nội dung nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Thời giờ làm việc
nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
- Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính
đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định mới nhất bao gồm những gì?
Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm:
“a) Đơn đề nghị được thực hiện
thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật quy định phải chấm dứt;
[…] 5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cập nhật các nội dung thay đổi của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực khi nào?
Theo khoản 1 Điều 64 Luật Đầu tư 2020, quy định về việc chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:
“1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:
a) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;
b) Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi
Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định về đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam như sau:
“1. Người yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 444 của Bộ luật này phải làm đơn yêu cầu. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu
bản án của tòa án sơ thẩm theo quy định mới nhất hiện nay bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về đơn kháng cáo như sau:
"1. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.
Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b
Công ty hợp danh là gì?
Theo Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh được quy định như sau:
“1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có
cá nhân không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty hợp danh như sau:
“1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có
Điều kiện để áp dụng thủ tục rút gọn khi giải quyết vụ án dân sự là gì?
Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn được quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể như sau:
“1. Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa
72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người bào chữa như sau:
“2. Người bào chữa có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.”
Như vậy, những người có thể làm người bào chữa bao gồm:
- Luật sư
Những ai có thể làm người bào chữa?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người bào chữa như sau:
“2. Người bào chữa có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý
vào việc nhận dạng trong tố tụng hình sự hay không?
Bị hại có phải tham gia vào việc nhận dạng hay không?
Theo khoản 2 Điều 190 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc nhận dạng như sau:
“2. Những người sau đây phải tham gia việc nhận dạng:
a) Người làm chứng, bị hại hoặc bị can;
b) Người chứng kiến.”
Như vậy, bị hại là người phải tham
Giữ người trong trường hợp khẩn cấp được áp dụng khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp như sau:
“1. Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
a) Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng
cụ thể như sau:
“1. Việc xét xử có thể tạm ngừng khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Cần phải xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa và có thể thực hiện được trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa;
b) Do tình trạng sức khỏe, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan