đương sự không thoả thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày
có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;
b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán
với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.
...
Chiếu theo quy định này thì đương sự trong thi hành án dân sự được quyền thoả thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá.
Sau khi đương sự thỏa thuận được tổ chức bán đấu giá thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ
Lao động nữ được nhận tiền thai sản sau bao lâu kể từ khi cơ quan bảo hiểm nhận được hồ sơ?
Căn cứ Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc giải quyết hưởng chế độ thai sản như sau:
Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại
động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.
...
Theo đó, việc bán đấu giá tài sản kê biên trong thi hành án dân sự là bất động sản phải thực hiện sau 45 ngày kể từ khi kí hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc bán đấu giá tài sản kê biên trong thi hành án dân sự là bất động sản phải thực hiện sau bao lâu kể từ khi kí hợp đồng dịch vụ bán đấu
;
(5) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
(6) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
thứ hai không quá 30 ngày;
b) Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;
c) Cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng
sở được sử dụng tối đa 45% số thu đoàn phí công đoàn để lại công đoàn cơ sở dùng cho chi phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp kiêm nhiệm và chi lương cán bộ công đoàn chuyên trách (nếu có). Trường hợp chi không hết 45% đoàn phí để lại công đoàn cơ sở thì bổ sung chi thăm hỏi đoàn viên công đoàn.
Như vậy, việc thực hiện chế độ phụ cấp cho cán bộ công đoàn
định này không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Người được hưởng phụ cấp theo quy định này khi thôi giữ chức vụ, nhiệm vụ được giao thì thôi hưởng phụ cấp từ tháng tiếp theo.
5. Công đoàn cấp cơ sở được sử dụng tối đa 45% số thu đoàn phí công đoàn để lại công đoàn cơ sở dùng cho chi phụ cấp trách nhiệm, phụ
43/2023/NĐ-CP như sau:
Thời hạn thanh tra lại
1. Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 45 ngày.
2. Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 30 ngày.
Như vậy, thời gian thực hiện thanh tra lại là 45 ngày đối với cuộc thanh tra Chính phủ, 30 ngày đối với cuộc thanh tra Bộ, tỉnh.
Căn cứ để thực hiện
thanh tra lại được xác định theo nội dung nêu trên.
Thời hạn thanh tra lại là bao lâu?
Căn cứ quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2023/NĐ-CP như sau:
Thời hạn thanh tra lại
1. Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 45 ngày.
2. Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 30 ngày.
Như vậy, thời gian thực hiện
phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
Theo đó, các căn cứ nêu trên đã được hướng dẫn cụ thể tại Điều 19 Nghị định 43/2023/NĐ-CP.
Thời hạn thanh tra lại là bao lâu?
Căn cứ quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2023/NĐ-CP như sau:
Thời hạn thanh tra lại
1. Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 45 ngày.
2. Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ
vi phạm hành chính
Thời gian thực hiện thanh tra lại là bao lâu?
Căn cứ quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2023/NĐ-CP như sau:
Thời hạn thanh tra lại
1. Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 45 ngày.
2. Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 30 ngày.
Như vậy, thời hạn thanh tra lại là 45 ngày đối
hưởng lương hưu
Số năm đóng BHXH tương ứng
Tỷ lệ cộng thêm
Từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018
45%
15 năm
Cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ.
Từ ngày 01/01/2018 trở đi
45%
- Lao động nữ: 15 năm
- Lao động nam:
+ 16 năm nếu nghỉ hưu năm 2018;
+ 17 năm nếu nghỉ hưu năm 2019
20 năm trở lên đóng BHXH.
- Từ đủ 45 - 56 tuổi.
Căn cứ pháp lý:
- Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điều 219 Bộ luật Lao động 2019
- Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điều 219 Bộ luật Lao động 2019
- Điều 169 Bộ luật Lao động 2019
Điều kiện hưởng lương hưu đối với cán bộ công chức năm 2023 theo Luật BHXH
thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;
b) Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không
cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;
b) Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này
điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.
Theo đó, mức phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
/2015/TT-BLĐTBXH.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:
Năm nghỉ hưu
Tỷ lệ hưởng lương hưu
Số năm đóng BHXH tương ứng
Tỷ lệ cộng thêm
Từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018
45%
15 năm
Cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ.
Từ ngày
/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018
45%
15 năm
Cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ.
Từ ngày 01/01/2018 trở đi
45%
- Lao động nữ: 15 năm
- Lao động nam:
+ 16 năm nếu nghỉ hưu năm 2018;
+ 17 năm nếu nghỉ hưu năm 2019;
+ 18 năm nếu nghỉ hưu năm 2020;
+19 năm nếu nghỉ hưu năm 2021;
+ 20 năm nếu nghỉ hưu