Quyết định sơ thẩm vụ án hình sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện do ai thực hiện kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 36 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:
Thẩm
Ai có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bản án hình sự sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự khu vực?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 36 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:
Thẩm quyền
Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bản án hình sự sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân cấp tỉnh do ai thực hiện?
Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 36 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:
Thẩm quyền
Kiểm sát viên công bố bản cáo trạng trong vụ án hình sự theo thủ tục rút gọn được thực hiện khi nào?
Căn cứ theo Điều 23 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:
Công bố bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo
Những ai có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án hình sự sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 36 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:
Thẩm
Bản án hình sự sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu sẽ do ai thực hiện kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm?
Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 36 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau
Quyết định sơ thẩm vụ án hình sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự khu vực do ai thực hiện kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:
Thẩm
Ai sẽ thực hiện kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm vụ án hình sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu?
Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 36 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy
Trong phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự thì Kiểm sát viên có được phép thay đổi kháng nghị không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 41 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:
Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị phúc
Kiểm sát viên bổ sung kháng nghị tại phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự có cần phải báo cáo với lãnh đạo Viện kiểm sát không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 41 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:
Thay đổi, bổ
Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
2. Đối với bản án, quyết định phúc thẩm bị Hội đồng xét xử giám đốc thẩm hủy để xét xử lại ở cấp phúc thẩm, Viện kiểm sát đã thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phúc thẩm phải phân công Kiểm sát viên kiểm tra chứng cứ, tài liệu, đồ vật có trong hồ sơ vụ án để
tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
2. Đối với bản án, quyết định phúc thẩm bị Hội đồng xét xử giám đốc thẩm hủy để xét xử lại ở cấp phúc thẩm, Viện kiểm sát đã thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phúc thẩm phải phân công Kiểm sát viên kiểm tra chứng cứ, tài liệu, đồ vật có trong hồ sơ vụ án để phục vụ việc tham gia
Tại phiên tòa tái thẩm vụ án hình sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì ai có quyền thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 61 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây là gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau
Kiểm sát viên cấp nào thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 61 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây là gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định
người đứng đầu cơ quan lãnh sự một văn kiện, dưới hình thức Giấy uỷ nhiệm lãnh sự hoặc một loại tương tự, chứng nhận chức vụ và theo lệ thường ghi rõ họ tên, hàm hoặc xếp hạng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự, khu vực lãnh sự và nơi đặt trụ sở cơ quan lãnh sự.
2. Qua đường ngoại giao hoặc đường thích hợp khác, Nước cử chuyển Giấy uỷ nhiệm lãnh sự
sự một văn kiện, dưới hình thức Giấy uỷ nhiệm lãnh sự hoặc một loại tương tự, chứng nhận chức vụ và theo lệ thường ghi rõ họ tên, hàm hoặc xếp hạng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự, khu vực lãnh sự và nơi đặt trụ sở cơ quan lãnh sự.
2. Qua đường ngoại giao hoặc đường thích hợp khác, Nước cử chuyển Giấy uỷ nhiệm lãnh sự hoặc văn kiện tương tự đến
cấp cho người đứng đầu cơ quan lãnh sự một văn kiện, dưới hình thức Giấy uỷ nhiệm lãnh sự hoặc một loại tương tự, chứng nhận chức vụ và theo lệ thường ghi rõ họ tên, hàm hoặc xếp hạng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự, khu vực lãnh sự và nơi đặt trụ sở cơ quan lãnh sự.
2. Qua đường ngoại giao hoặc đường thích hợp khác, Nước cử chuyển Giấy uỷ nhiệm
hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ mà họ có quyền hưởng cho đến lúc kết thúc một thời hạn hợp lý dành cho họ để rời khỏi lãnh thổ Nước tiếp nhận.
4. Trong trường hợp một thành viên của cơ quan đại diện không phải là công dân Nước tiếp nhận hoặc không có nơi cư trú thường xuyên ở Nước này hay một người trong gia đình cùng sống chung với họ chết. Nước
quyền, ý muốn và sự lựa chọn của người liên quan, không bị ảnh hưởng bởi xung đột lợi ích và ảnh hưởng không chính đáng, tương xứng và phù hợp với hoàn cảnh của người liên quan, chỉ áp dụng trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể và thường xuyên được một cơ quan tư pháp hoặc cơ quan có thẩm quyền, độc lập và công bằng xem xét lại. Những giới hạn này
nước ngoài lao động hợp pháp tại Việt Nam, tham gia các hình thức tập hợp của tổ chức Công đoàn Việt Nam.
3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn chi tiết Điều này.
Do đó, người khuyết tật làm việc tại doanh nghiệp có thể được tham gia công đoàn nếu đáp ứng các điều kiện như trên.
Tham khảo thêm về mẫu giấy xác nhận khuyết tật