nhiệt độ ở 28 °C đến 30 °C;
4.1.4 Máy lắc trộn vortex, có thể hoạt động với tốc độ từ 200 g đến 2500 g;
4.1.5 Nồi hấp vô trùng, duy trì nhiệt độ 115 °C và 121 °C;
4.1.6 Cối, chày sứ, kéo, panh kẹp, que cấy vô trùng;
4.1.7 Dụng cụ tiêu hao như: găng tay, khẩu trang, bảo hộ cá nhân.
4.2 Phương pháp nuôi cấy, phân lập và định danh vi khuẩn
4
.1.4 Máy lắc trộn vortex, có thể hoạt động với tốc độ từ 200 g đến 2500 g;
4.1.5 Nồi hấp vô trùng, duy trì nhiệt độ 115 °C và 121 °C;
4.1.6 Cối, chày sứ, kéo, panh kẹp, que cấy vô trùng;
4.1.7 Dụng cụ tiêu hao như: găng tay, khẩu trang, bảo hộ cá nhân.
4.2 Phương pháp nuôi cấy, phân lập và định danh vi khuẩn
4.2.1 Kính hiển vi quang học, vật kính 10X
lạnh âm sâu (từ âm 20 °C đến âm 80 °C);
4.1.2 Buồng cấy an toàn sinh học cấp 2;
4.1.3 Máy lắc trộn vortex, có thể hoạt động với tốc độ từ 200 g đến 2500 g;
4.1.4 Máy nghiền mẫu hoặc cối, chày sứ, kéo, panh kẹp, vô trùng;
4.1.5 Dụng cụ tiêu hao như: găng tay, khẩu trang, bảo hộ cá nhân.
4.2 Thiết bị, dụng cụ cho phương pháp PCR, realtime PCR
4
tốc độ từ 200 g đến 2500 g;
4.1.4 Máy nghiền mẫu hoặc cối, chày sứ, kéo, panh kẹp, vô trùng;
4.1.5 Dụng cụ tiêu hao như: găng tay, khẩu trang, bảo hộ cá nhân.
4.2 Thiết bị, dụng cụ cho phương pháp PCR, realtime PCR
4.2.1 Máy nhân gen (PCR, realtime PCR);
4.2.2 Máy ly tâm lạnh, có thể thực hiện ở 1500 g đến 2500 g, 10000 g và 12000 g;
4.2.3 Máy
.1.2. Máy ly tâm, có thể ly tâm với gia tốc 6 000 g và 20 000 g.
4.1.3. Máy lắc trộn vortex.
4.1.4. Máy spindown.
4.1.5 Bộ điện di, gồm bộ nguồn và bể chạy điện di.
4.1.6. Máy đọc gel.
4.2. Thiết bị, dụng cụ dùng cho phương pháp kiểm tra bệnh tích vi thể bằng parafin.
4.2.1. Khuôn nhựa, loại chuyên dụng cho làm tiêu bản vi thể.
4.2.2. Máy xử lý mẫu
học, vật kính 10 X, 20 X, 40 X và 100 X.
4.1.3. Ống nghiệm vô trùng, dung tích 15 ml.
4.1.4. Phiến kính vô trùng.
4.1.5. Lamen vô trùng.
4.1.6. Dao mổ, panh, kéo vô trùng.
4.1.7. Pipet pasteur.
4.2. Thiết bị, dụng cụ dùng cho phương pháp chẩn đoán bằng PCR
4.2.1. Máy nhân gen (PCR).
4.2.2. Máy ly tâm, có thể ly tâm với gia tốc 6 000 g và 20
duy trì nhiệt độ ở 28 °C đến 30 °C;
4.1.4 Máy lắc trộn vortex, có thể hoạt động với tốc độ từ 200 g đến 2500 g:
4.1.5 Nồi hấp vô trùng duy trì nhiệt độ 115 °C và 121 °C;
4.1.6 Cối, chày sứ, kéo, panh kẹp, que cấy vô trùng;
4.2 Thiết bị, dụng cụ của phương pháp nuôi cấy, phân lập và định danh vi khuẩn
4.2.1 Kính hiển vi quang học, vật kính 10X
cụ sau:
4.1 Thiết bị, dụng cụ sử dụng chung
4.1.1 Tủ lạnh: tủ lạnh thường (từ 0°C đến 8 °C), tủ lạnh âm sâu (từ âm 20 °C đến âm 80 °C);
4.1.2 Buồng cấy an toàn sinh học cấp 2;
4.1.3 Tủ ấm duy trì nhiệt độ ở 28 °C đến 30 °C;
4.1.4 Máy lắc trộn vortex, có thể hoạt động với tốc độ từ 200 g đến 2500 g:
4.1.5 Nồi hấp vô trùng duy trì nhiệt độ 115
°C đến âm 80 °C);
4.1.2 Buồng cấy an toàn sinh học cấp 2;
4.1.3 Tủ ấm duy trì nhiệt độ ở 28 °C đến 30 °C;
4.1.4 Máy lắc trộn vortex, có thể hoạt động với tốc độ từ 200 g đến 2500 g:
4.1.5 Nồi hấp vô trùng duy trì nhiệt độ 115 °C và 121 °C;
4.1.6 Cối, chày sứ, kéo, panh kẹp, que cấy vô trùng;
4.2 Thiết bị, dụng cụ của phương pháp nuôi cấy, phân
agarose;
4.11 Chất nhuộm gel (gel red hoặc chất nhuộm gel tương đương);
4.12 Môi trường tế bào EMEM (Eagle's Minimum Essential Medium) / BME (Basal medium Eagle);
4.13 Môi trường MEM (Minimum Essential Medium)
4.14 Tế bào dòng BHK 21 (Baby Hamster kidney);
4.15 Dung dịch vi rút lở mồm long móng;
4.16 Môi trường bảo quản mẫu (xem phụ lục A);
4
đối với chất lượng nước trong công trình thủy lợi, cho các mục đích sử dụng khác nhau.
4.1.3 Đánh giá diễn biến chất lượng nước theo thời gian và không gian, phục vụ cho công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi.
4.1.4 Đánh giá ảnh hưởng của các nguồn tác động đến chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
4.1.5 Cảnh báo sớm các hiện tượng ô
của bệnh là lợn ủ rũ, bỏ ăn, nằm rúc đầu vào góc chuồng, một vài lợn chết có biểu hiện tím tái ở bốn chân và vùng bụng.
- Lợn sốt cao từ 40,5 °C đến 41,5 °C.
- Ho nhẹ, khó thở.
- Tỷ lệ chết cao.
- Lợn trưởng thành khi mắc thể bệnh này thường chết đột ngột hoặc sảy thai.
Thể viêm ruột
- Thể bệnh này thường gặp ở lợn con từ cai sữa đến 4 tháng
đun parafin, có thể duy trì ở nhiệt độ từ 56 oC đến 65 oC.
4.1.4. Khay sắt, loại chuyên dụng cho làm tiêu bản vi thể.
4.1.5. Máy làm lạnh, có thể duy trì ở nhiệt độ từ âm 10 oC đến 4 oC.
4.1.6. Máy cắt tiêu bản, cắt ở độ mỏng từ 3 mm đến 5 mm.
4.1.7. Nồi dãn tiêu bản, có thể làm nóng nước ở nhiệt độ từ 35 oC đến 65 oC.
4.1.8. Phiến kính, vô
độ môi trường xung quanh ở mọi thời điểm trong quá trình thử chịu lửa chuẩn, trừ khi các lớp cách nhiệt này được chấp nhận. Trong các vùng làm việc không được dùng sơn, véc-ni và các chất pha chế tương tự có nitroxenlulo hoặc các chất dễ cháy khác.
4.1.5 Sân bay trực thăng, nếu có, phải được làm bằng thép hoặc vật liệu chống cháy tương đương. Nếu
;
- Biển số I.408a: Nơi đỗ xe một phần trên hè phố
- Biển số I.409: Chỗ quay xe;
- Biển số I.410: Khu vực quay xe;
- Biển số I.413a: Đường phía trước có làn đường dành cho ô tô khách;
- Biển số I.413 (b,c): Rẽ ra đường có làn đường dành cho ô tô khách;
- Biển số I.414 (a,b,c,d): Chỉ hướng đường;
- Biển số I.415: Mũi tên chỉ hướng đi;
- Biển số I
chất rắn thì lọc mẫu thử qua màng lọc (4.15).
CHÚ THÍCH: Mọi chất không hòa tan nặng hơn nước sẽ làm nhiễm bẩn kết tủa protein.
Tách và tinh sạch protein theo 7.1.2 hoặc 7.1.3.
7.1.2 Quy trình rửa lặp lại
Cho 4 ml nước vào 10 g đến 12 g phần mẫu thử đựng trong ống ly tâm 50 ml (4.17) và trộn đều.
Cho 2,0 ml dung dịch natri vonfamat dihydrat 10
đường dành cho ô tô khách.
- Biển số I.413 (b,c): Rẽ ra đường có làn đường dành cho ô tô khách.
- Biển số I.414 (a,b,c,d): Chỉ hướng đường.
- Biển số I.415: Mũi tên chỉ hướng đi.
- Biển số I.416: Đường tránh.
- Biển số I.417 (a,b,c): Chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe.
- Biển số I.418: Lối đi ở những vị trí cấm rẽ.
- Biển số I.419a: Chỉ
và ở 8 Văn phòng UNICEF tại các khu vực với 126 văn phòng đại diện tại các nước phụ trách hơn 160 nước trên thế giới. Năm 1994, Ban thư ký này bao gồm 8.415 người. Năm 1998, đáp ứng lời kêu gọi tinh giản bộ máy của Tổng thư ký Liên hợp quốc, Ban thư ký còn 6.200 người trong đó 84% làm việc ở các văn phòng khu vực và văn phòng đại diện của UNICEF ở
cùng quy cách có thể kết nối với nhau để đảm bảo hiệu quả chữa cháy cho một khu vực bảo vệ.
4.1.5 Bình chứa khí hoặc cụm van phải được trang bị van xả áp an toàn. Van an toàn phải làm việc tại mức áp suất 1,1 đến 1,3 lần áp suất làm việc lớn nhất của bình khí (Q).
CHÚ THÍCH: Q - áp suất làm việc lớn nhất của bình khí, là áp suất của bình khí tại
37 oC từ 24 h đến 48 h. Sự có mặt của staphylococci giả định có phản ứng dương tính với coagulase được chỉ thị bởi sự khử kali telurit và phản ứng với lòng đỏ trứng.
4.1.5 Các khuẩn lạc điển hình và/hoặc không điển hình được khẳng định bằng phản ứng với coagulase.
4.1.6 Cách khác, có thể cấy lên bề mặt thạch fibrinogen huyết tương thỏ, sau khi ủ