Thanh tra viên quốc phòng được hiểu như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 31/2016/QĐ-TTg có giải thích về Thanh tra viên quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định như sau:
Thanh tra viên quốc phòng
1. Thanh tra viên quốc phòng là Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được bổ nhiệm vào các ngạch Thanh tra để thực hiện nhiệm vụ
Thủ tục cấp giấy chứng nhận lương y cho người đã tham gia khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền từ đủ 30 năm trở lên thế nào?
Ngày 16 tháng 3 năm 2024, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 642/QĐ-BYT 2024 công bố thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Y, Dược cổ truyền được quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BYT.
Căn cứ tại Mục 2 Phần II Quyết định 642
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận lương y cho người đã được chứng nhận đủ điều kiện hành nghề nhưng không phải là bác sỹ, y sỹ thế nào?
Ngày 16 tháng 3 năm 2024, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 642/QĐ-BYT 2024 công bố thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Y, Dược cổ truyền được quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BYT.
Căn cứ tại Mục 2 Phần II Quyết định 642
đó, tiêu chuẩn để được bổ nhiệm chức vụ sĩ quan dự bị thì sẽ phải đảm bảo được các tiêu chuẩn trên theo quy định pháp luật hiện nay.
Sĩ quan quân đội (Hình từ Internet)
Sĩ quan dự bị hết hạn tuổi thì có phải giải ngạch sĩ quan dự bị không?
Căn cứ theo quy định Điều 44 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, được sửa đổi bởi khoản 15 Điều
cầu vai của mỗi người quân nhân chuyên nghiệp sẽ có gạch hồng, việc bẻ gạch tức là từ bỏ gạch hồng đó.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (Điều này được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008) quy định rằng:
Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên
6 năm 1999 thì căn cứ vào bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ có ghi nhận thời gian tham gia hoạt động cách mạng sau:
+ Lý lịch của cán bộ, đảng viên khai từ năm 1962 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.
+ Lý lịch khai trong Cuộc vận động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT/TW ngày 01 tháng 3 năm 1965 của Ban Bí thư
“Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật Hình sự năm 1999 và Điều 3 Thông tư liên tịch 08/2015/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP thì:
- Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi của người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý biết người khác là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, nhưng vẫn cho họ mượn hoặc thuê địa
1999 như sau:
"Điều 43. Quyền lợi của sĩ quan dự bị
Sĩ quan dự bị có quyền lợi sau đây:
1. Được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên; trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y và được hưởng các
Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự. Sĩ quan là lực lượng nòng cốt để xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Nghĩa vụ và trách nhiệm của sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam?
Căn cứ theo quy định tại Điều 26, Điều 27 Luật sĩ quan quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 quy định về nghĩa vụ và trách
Thời hạn của Căn cước công dân có quy định số năm không?
Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân do Bộ công an ban hành, thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân được quy định như sau:
Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm.
Theo Điều 21 Luật Căn cước
được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 như sau:
Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
...
2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:
Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;
Trung úy lên Thượng úy
Ai có quyền quyết định thăng quân hàm Trung tướng đối với Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng?
Thẩm quyền quyết định thăng quân hàm Trung tướng đối với Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa
Thiếu tướng thăng quân hàm lên Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam cần tối thiểu bao nhiêu năm?
Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) như sau:
Thăng quân hàm đối
Sĩ quan quân đội giữ chức vụ Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội do ai có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm?
Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm sĩ quan quân đội giữ chức vụ Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân
Cảnh sát biển Việt Nam được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) như sau:
Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan
1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy
bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan quân đội giữ chức vụ Chính ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 và được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
Cấp bậc quân hàm cao nhất của sĩ quan quân đội giữ chức vụ Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội là Trung tướng đúng không?
Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan quân đội giữ chức vụ Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1
trưởng Cục Tác chiến điện tử cần đáp ứng tiêu chuẩn chung được quy định theo Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 như sau:
Tiêu chuẩn của sĩ quan
1. Tiêu chuẩn chung:
a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh
Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) quy định như sau:
Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan
1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:
a) Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn
Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 và khoản 2 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) quy định như sau:
Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan
1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
Cấp Úy: nam 46, nữ 46;
Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
Trung