...
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
...
Như vậy, mức tiền thưởng đối với cá nhân được tặng Huân chương Chiến công hạng nhì trong Quân đội nhân dân Việt Nam là 13.500.000 đồng.
Trước đây, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) thì mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
Mức
chương Quân công hạng ba trong Quân đội nhân dân Việt Nam là 37.800.000 đồng.
Trước đây, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) thì mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy
quan cấp úy có 04 bậc:
+ Đại úy;
+ Thượng úy;
+ Trung úy;
+ Thiếu úy.
Sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong Công an nhân dân có bao nhiêu bậc? (Hình từ Internet)
Sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong Công an nhân dân được hưởng các chế độ chính sách gì?
Căn cứ vào Điều 38 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về chế độ chính sách với sỹ quan chuyên môn
Công an nhân dân được hưởng các chế độ chính sách gì?
Căn cứ vào Điều 38 Luật Công an nhân dân 2018 quy định như sau:
Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1. Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân do Chính phủ quy định. Tiền lương của sĩ
Nam là 45.000.000 đồng.
Trước đây, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) thì mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại
cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Như vậy, mức tiền thưởng đối với tập thể được trao tặng Huân chương Quân công hạng nhất trong Quân đội nhân dân Việt Nam là 54.000.000 đồng.
Trước đây, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) thì mức lương cơ
trưởng kinh tế của đất nước.
Như vậy, mức tiền thưởng của Huân chương Độc lập hạng nhất trao tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân Việt Nam là 54.000.000 đồng.
Trước đây, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) thì mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a
mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng hiện nay là 360.000 đồng/tháng căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Như vây, khoản trợ cấp khuyết tật mà một người có thể nhận nhiều nhất là 900.000 đồng/tháng.
Mà mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP.
Do đó, trường hợp cha mẹ chỉ có nguồn thu duy
chống tội phạm. Hoạt động đối ngoại được thực hiện linh hoạt, thiết thực, hiệu quả, góp phần khẳng định vai trò, uy tín của Việt Nam.
- Thực hiện các nhiệm vụ, thường xuyên và giải quyết những vấn đề tồn đọng kéo dài. Trong đó, chủ động ứng phó và xử lý kịp thời bão Noru. Hoàn thành 9/38 nhiệm vụ cụ thể được giao tại phiên họp tháng 8 vừa qua.
Những
;
+ Chuyên viên làm công tác Đảng: 02 chỉ tiêu;
+ Chuyên viên làm công tác truyền thông: 03 chỉ tiêu.
- Ngạch Kiểm tra viên thuế: 1.387 chỉ tiêu.
- Ngạch Kiểm tra viên Trung cấp thuế: 25 chỉ tiêu.
- Ngạch Văn thư viên: 47 chỉ tiêu.
- Ngạch Văn thư viên trung cấp: 38 chỉ tiêu.
Tổng cục Thuế thông báo tuyển dụng 2.024 công chức thuế năm 2022? Điều
sẽ tăng khi tăng lương cơ sở? (Hình từ Internet)
Các khoản trợ cấp thuộc chế độ thai sản nào sẽ tăng khi tăng lương cơ sở?
- Tăng mức trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần
, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Đồng thời, căn cứ Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2
, g, h khoản 3 Điều 11; điểm b, c khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 13; điểm b, d, e khoản 1, điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm
; điểm e, g, h khoản 1, điểm e, g, h khoản 2, điểm e, g, h khoản 3 Điều 11; điểm b, c khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 13; điểm b, d, e khoản 1, điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được
, điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Các hành vi vi phạm quy
, điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Các hành vi vi phạm quy
, d, e khoản 1, điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Các hành
Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1
khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b
, g, h khoản 3 Điều 11; điểm b, c khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 13; điểm b, d, e khoản 1, điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm