Bệnh bạch hầu nguy hiểm như thế nào? Cách phòng bệnh bạch hầu theo hướng dẫn của Bộ Y tế được thực hiện ra sao? Những loại bệnh bạch hầu nào thường gặp nhất hiện nay? Vi khuẩn gây bệnh bạch hầu sẽ chết ở nhiệt độ bao nhiêu độ C?
Môi trường nuôi cấy vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum gây bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà có những loại nào? Sau khi đã lấy được mẫu bệnh phẩm dùng cho việc chẩn đoán thì cần nuôi cấy trên môi trường vào khoảng thời gian nào? Câu hỏi của anh Tú từ Cần Thơ.
Vi khuẩn bạch hầu có thể sống trong cơ thể và vật dụng sinh hoạt trong bao lâu? Bệnh bạch hầu có thời gian ủ bệnh là bao lâu? Người dùng chung các đồ vật ăn uống sinh hoạt với người mắc bệnh bạch hầu được xác định là người tiếp xúc gần với ca bệnh?
Cho hỏi: Thế nào là thực phẩm có độ ẩm thấp?Khu vực xử lý và sản xuất thực phẩm có độ ẩm thấp được quy định thế nào? Việc thiết kế và bố trí nhà xưởng sản xuất thực phẩm có độ ẩm thấp được quy định ra sao? câu hỏi của anh T (Vũng Tàu).
gây dịch, do trực khuẩn Corynebacterium diphtheriae (còn gọi là trực khuẩn Klebs-Leoffler) gây nên. Bệnh thường găp ở trẻ em < 15 tuổi và ở đối tượng chưa có miễn dịch với bệnh bạch hầu do chưa được tiêm vắc-xin đầy đủ. Vi khuẩn thường khu trú và làm thương tổn đường hô hấp trên (mũi, họng, thanh quản) tạo giả mạc dai dính, khó bóc tách và sinh ra
chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
Bệnh hoại tử gan tụy do vi khuẩn ở tôm (Necrotising hepatopancreatitis)
NHP
Bệnh truyền hiễm do vi khuẩn a-subclass - proteobacterium. Vi khuẩn có kích thước tương đối nhỏ, đa hình, gram âm, chỉ gây bệnh trong nội bào. Vi khuẩn gây bệnh NHP có hai hình dạng khác nhau về hình thái: một dạng là que
xuất các mỹ phẩm không yêu cầu vô khuẩn. Tuy nhiên, các vi sinh vật có mặt trong sản phẩm không được gây ảnh hưởng có hại cho sự an toàn của người sử dụng hay cho chất lượng của sản phẩm trong quá trình sử dụng sản phẩm. Cho nên, cần thiết lập các giới hạn định tính và/hoặc định lượng vi sinh vật cho các sản phẩm mỹ phẩm.
Mức cho phép cho khu vực
Xin cho hỏi: Điều kiện để được công nhận vùng An toàn khu là gì? Hồ sơ đề nghị công nhận vùng An toàn khu gồm những thành phần nào? Quy trình thủ tục công nhận vùng An toàn khu được thực hiện như thế nào? - câu hỏi của anh Khánh (TP. HCM).
trực khuẩn Klebs-Leoffler) gây nên. Bệnh thường găp ở trẻ em < 15 tuổi và ở đối tượng chưa có miễn dịch với bệnh bạch hầu do chưa được tiêm vắc-xin đầy đủ. Vi khuẩn thường khu trú và làm thương tổn đường hô hấp trên (mũi, họng, thanh quản) tạo giả mạc dai dính, khó bóc tách và sinh ra ngoại độc tố gây nhiễm độc toàn thân (tim, thận, thần kinh), nguy
hiệu suất lọc vi khuẩn.
Khi khẩu trang bao gồm hai hoặc nhiều khu vực có các đặc tính khác nhau hoặc thành phần lớp khác nhau, thì mỗi tấm hoặc khu vực phải được thử nghiệm riêng lẻ. Giá trị thử nghiệm thấp nhất của các tấm hoặc của khu vực được thử nghiệm được xác định là giá trị hiệu suất lọc vi khuẩn của toàn bộ khẩu trang y tế.
5.2.3 Khả năng
thế nào?
Chỗ ở cho người lao động ở công trường được quy định như thế nào?
Theo tiểu mục 2.20 mục 2 Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD như sau:
Nhà vệ sinh:
- Nhà vệ sinh phải thông thoáng hoặc được thông gió đầy đủ;
- Phải thường xuyên dọn dẹp, vệ sinh, định kỳ sát khuẩn, khử trùng; phải bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời
găp ở trẻ em < 15 tuổi và ở đối tượng chưa có miễn dịch với bệnh bạch hầu do chưa được tiêm vắc-xin đầy đủ. Vi khuẩn thường khu trú và làm thương tổn đường hô hấp trên (mũi, họng, thanh quản) tạo giả mạc dai dính, khó bóc tách và sinh ra ngoại độc tố gây nhiễm độc toàn thân (tim, thận, thần kinh), nguy cơ tử vong cao do tắc đường thở và viêm cơ tim
Bệnh giang mai chỉ lây truyền qua đường tình dục đúng không?
Việc lây truyền bệnh giang mai được quy định tại Mục I Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Giang mai ban hành kèm theo Quyết định 5186/QĐ-BYT năm 2021 như sau:
ĐẠI CƯƠNG
Bệnh giang mai là bệnh lây truyền từ người sang người qua đường tình dục do xoắn khuẩn giang mai (Treponema
là bệnh đa yếu tố. Đó là kết quả của sự tương tác nhiều yếu tố phức tạp giữa vật chủ và các tác nhân nhiễm trùng. Sự tiến triển viêm quanh răng là do mất thăng bằng giữa một bên là sự thâm nhập của các vi khuẩn vào hệ thống bám dính và một bên là khả năng bảo vệ của cơ thể vật chủ.
- Viêm quanh răng tiến triển chậm liên quan với sự tích tụ của mảng
Tại sao bị bệnh bạch hầu? Bệnh bạch hầu do vi khuẩn nào gây ra? Vi khuẩn gây ra bệnh bạch hầu sống lâu nhất ở bộ phận nào trong cơ thể? Cách phòng bệnh bạch hầu ra sao? Hướng dẫn lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm bệnh bạch hầu được thực hiện theo quy trình thế nào?
Theo quy phạm thực hành vệ sinh rau quả tươi thì các chương trình làm vệ sinh phải được thực hiện để đảm bảo các điều gì?
Tại tiểu mục 3.4.1 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9994:2013 (CAC/RCP 53-2003, REV 2010) về Quy phạm thực hành vệ sinh đối với rau quả tươi có quy định:
Các chương trình làm vệ sinh và khử trùng phải được thực hiện để đảm bảo
dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính ở tôm (Acute hepatopancreatic necrosis disease - AHPND) là bệnh gây nên hội chứng chết sớm (EMS) do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus độc lực mang plasmid chứa gen sinh độc tố. Vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là vi khuẩn Gram âm, hình que, thuộc chi vibrio, họ vibrionaceae.
2.2 Từ
Cho tôi hỏi cần lựa chọn chất làm sạch được dùng cho công nghệ làm sạch tại chỗ đối với quá trình vô khuẩn sản phẩm chăm sóc sức khỏe như thế nào? Chất làm sạch đó phải đáp ứng được những yêu cầu gì? Câu hỏi của anh B.T từ Cà Mau.
thuốc thử và vật liệu thử như sau:
Thuốc thử và vật liệu thử
Chỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích và sử dụng nước cất hoặc nước đã khử khoáng, trừ khi có quy định khác.
3.1. Môi trường thạch máu: Thạch máu cơ bản được bổ sung từ 5 % đến 7 % máu cừu, máu bê, hoặc máu thỏ (pha chế thạch theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
3.2. Môi trường
diphtheriae (còn gọi là trực khuẩn Klebs-Leoffler) gây nên. Bệnh thường găp ở trẻ em < 15 tuổi và ở đối tượng chưa có miễn dịch với bệnh bạch hầu do chưa được tiêm vắc-xin đầy đủ. Vi khuẩn thường khu trú và làm thương tổn đường hô hấp trên (mũi, họng, thanh quản) tạo giả mạc dai dính, khó bóc tách và sinh ra ngoại độc tố gây nhiễm độc toàn thân (tim, thận