phạm tội đặc biệt nghiêm trọng là 60 ngày (30 ngày truy tố và 30 ngày gia hạn thời gian truy tố).
Hết thời hạn ra quyết định truy tố mà bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng vẫn chưa bị bắt thì xét xử như thế nào?
Tại Điều 8 Thông tư liên tịch 13/2012/TLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định về truy nã trong giai đoạn truy tố như sau:
Truy nã trong giai
tịch 03/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:
Hồ sơ, thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo
1. Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật Thi hành án hình sự.
...
Dẫn chiếu khoản 3 Điều 90 Luật Thi hành án hình
định nêu trên và tại tiểu mục 11 Mục IV Công văn 02/TANDTC-PC năm 2021 thì trong vụ án ly hôn, nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm, trường hợp thuận tình ly hôn thì các bên đương sự phải chịu 50% mức án phí quy định (mỗi bên phải chịu 25% mức án phí quy định).
Trong trường hợp này, các bên không thỏa thuận được với nhau về việc giải
giải quyết vụ án dân sự.”
Như vậy, theo các quy định nêu trên và tại tiểu mục 5 Mục IV Công văn 02/TANDTC-PC năm 2021 thì trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì lý do “Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác” thì nguyên đơn không có quyền khởi kiện lại để yêu cầu Tòa giải quyết
yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập rút yêu cầu thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp.
Tòa án có được ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với phần yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập đã rút không và xử lý tiền tạm ứng án phí như thế nào?
Căn cứ tiểu mục 8 Mục IV Công văn 02/TANDTC-PC năm 2021
của tổ chức tín dụng đó không?
Căn cứ tiểu mục 4 Mục IV Công văn 02/TANDTC-PC năm 2021 thì trong trường hợp này, Công ty đã mua lại khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, sau đó Công ty có văn bản ủy quyền cho tổ chức tín dụng với nội dung tổ chức tín dụng được khởi kiện và tham gia tố tụng tại Tòa án để giải quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản
xuất ít nhất 05 bản án, quyết định có hiệu lực để hình thành nguồn phát triển án lệ?
Trách nhiệm gửi đề xuất bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật là nguồn để phát triển thành án lệ?
Căn cứ theo quy định tại Công văn 94/TANDTC-PC năm 2022 về trách nhiệm gửi đề xuất bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật là nguồn để phát triển thành án lệ như
? (Hình từ Internet)
Phiếu xác nhận giao dịch tại Ngân hàng có là giấy tờ có giá không?
Căn cứ vào nội dung giải đáp về giấy tờ có giá tại Công văn 141/TANDTC-KHXX năm 2011 có liệt kê một số loại giấy tờ có giá như sau:
1. Điều 163 của Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Theo quy định tại
đảm là loại tài sản bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Sử dụng số dư tài khoản chứng khoán làm tài sản đảm bảo?(Hình từ Internet)
Sử dụng số dư tài khoản giao dịch chứng khoán làm tài sản bảo đảm được không?
Căn cứ vào nội dung giải đáp về giấy tờ có giá tại Công văn 141/TANDTC-KHXX có liệt kê một số loại giấy tờ có giá như sau
gốc) được Trung tâm Lưu ký chứng khoán chuyển cho Ngân hàng nhà nước trong thời hạn 01 ngày làm việc sau ngày hiệu lực chuyển khoản.
Giấy tờ có giá bao gồm những loại nào?
Theo hướng dẫn của Công văn 141/TANDTC-KHXX năm 2011 thì giấy tờ có giá bao gồm:
- Trái phiếu doanh nghiệp;
- Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng
Mức đặt tiền bảo đảm đối với tội phạm nghiêm trọng theo quy định hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định về mức đặt tiền bảo đảm đối với tội phạm nghiêm trọng như sau:
Mức tiền đặt để bảo đảm
1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo
tỉnh và tương đương.
5. Tòa án quân sự."
Như vậy, Tòa án nhân dân gồm những cấp nêu trên.
Tòa án nhân dân (Hình từ Internet)
Viết tắt tên bị cáo trong văn bản của Tòa án nhân dân được pháp luật quy định như thế nào?
Tại Mục 2 Công văn 144/TANDTC-PC năm 2017 quy định cụ thể như sau:
“2. Về mã hóa thông tin trong bản án, quyết định của Tòa án
tặng cho tài sản riêng.
Có được quyền đòi chia tài sản sau khi ly hôn một thời gian không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn như sau:
"1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài
thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
..."
Bên cạnh đó, theo điểm b và điểm d khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu
a khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn điều này như sau:
4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
a
Hành hạ là gì?
Căn cứ khoản 7.1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC quy định hành vi ngược đãi, hành hạ được hiểu là việc đối xử tồi tệ về ăn, mặc, ở và về các mặt sinh hoạt hàng ngày khác đối với người thân như: nhiếc móc, bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách một cách không bình thường hoặc có hành vi bạo lực xâm
có nhiều bị can mà căn cứ đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can thì quyết định đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
Việc giao, gửi, thông báo quyết định đình chỉ vụ án hình sự trong giai đoạn truy tố thực hiện như thế nào?
Tại khoản 5 Điều 9 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định hướng dẫn
. Tập thủ tục tố tụng (Tập 1), gồm các loại tài liệu sau:
a) Các bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác do Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016; Quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại
Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016; Quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020;
b) Các quyết định, văn bản tố tụng khác do Tòa án cấp sơ thẩm ban hành mà pháp luật
15 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016.
c) Các tài liệu về hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát, gồm:
c1) Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên họp xét kháng cáo quá hạn;
c2) Báo cáo đề xuất việc chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn; văn bản ghi ý kiến thẩm định, phê duyệt của các