Tiến hành xác định độ ẩm của hạt giống cây lương thực bằng máy đo độ ẩm như thế nào? Sử dụng những thiết bị, dụng cụ nào?
- Xác định độ ẩm của hạt giống cây lương thực bằng máy đo độ ẩm cần đảm bảo theo nguyên tắc gì và sử dụng những thiết bị, dụng cụ nào?
- Tiến hành xác định độ ẩm của hạt giống cây lương thực bằng máy đo độ ẩm thực hiện như thế nào?
- Việc tính và biểu thị kết quả xác định độ ẩm của hạt giống cây lương thực bằng máy đo độ ẩm được quy định như thế nào?
Xác định độ ẩm của hạt giống cây lương thực bằng máy đo độ ẩm cần đảm bảo theo nguyên tắc gì và sử dụng những thiết bị, dụng cụ nào?
Căn cứ theo tiết 10.2.1, tiết 10.2.2 tiểu mục 10.2 Mục 10 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8548:2011 quy định về phương pháp xác định độ ẩm như sau:
Phương pháp xác định độ ẩm
...
10.2 Xác định độ ẩm bằng máy đo độ ẩm
10.2.1 Nguyên tắc
Độ ẩm của mẫu hạt giống có ảnh hưởng đến các đặc tính dẫn điện và hóa sinh của hạt. Những đặc tính này có thể đo được bằng các máy đo thích hợp để xác định độ ẩm.
10.2.2 Thiết bị, dụng cụ
– Máy đo độ ẩm đã được hiệu chuẩn và còn hiệu lực (xem G.2).
– Hộp chứa có nắp kín.
– Máy nghiền mẫu.
– Cân, có độ chính xác thích hợp.
Theo đó, độ ẩm của mẫu hạt giống có ảnh hưởng đến các đặc tính dẫn điện và hóa sinh của hạt. Những đặc tính này có thể đo được bằng các máy đo thích hợp để xác định độ ẩm.
Thiết bị, dụng cụ dùng để xác định độ ẩm của hạt giống cây lương thực bằng máy đo độ ẩm có:
- Máy đo độ ẩm đã được hiệu chuẩn và còn hiệu lực.
- Hộp chứa có nắp kín.
- Máy nghiền mẫu.
- Cân, có độ chính xác thích hợp.
Xác định độ ẩm của hạt giống cây lương thực bằng máy đo độ ẩm cần đảm bảo theo nguyên tắc gì và sử dụng những thiết bị, dụng cụ nào? (Hình từ Internet)
Tiến hành xác định độ ẩm của hạt giống cây lương thực bằng máy đo độ ẩm thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo tiết 10.2.3 tiểu mục 10.2 Mục 10 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8548:2011 quy định về phương pháp xác định độ ẩm như sau:
Phương pháp xác định độ ẩm
...
10.2 Xác định độ ẩm bằng máy đo độ ẩm
...
10.2.3 Cách tiến hành
10.2.3.1 Yêu cầu chung
Mẫu gửi được tiếp nhận để xác định độ ẩm phải còn nguyên vẹn, được đựng trong túi hoặc bao chống ẩm và càng ít không khí càng tốt.
Việc xác định độ ẩm phải được bắt đầu càng sớm càng tốt ngay sau khi tiếp nhận. Trước khi thử nghiệm, nhiệt độ của mẫu phải cân bằng với nhiệt độ trong phòng kiểm nghiệm. Trong quá trình thử nghiệm, việc để hở mẫu ra ngoài không khí phải giảm thiểu đến mức tuyệt đối.
10.2.3.2 Mẫu phân tích
Việc xác định độ ẩm được tiến hành với hai mẫu phân tích được lấy độc lập, mỗi mẫu có khối lượng hoặc dung tích được yêu cầu cụ thể đối với từng loại máy đo.
Trước khi lấy mẫu phân tích, mẫu gửi phải được trộn đều bằng một trong các phương pháp sau đây:
a) Đảo mẫu trong bao bằng một cái thìa, hoặc
b) Đặt đầu hở của bao đựng mẫu vào đầu hở của một bao tương tự và dốc hạt qua lại giữa hai bao. Mỗi mẫu phân tích phải được lấy sao cho không để hở mẫu ra ngoài không khí quá 30 s.
10.2.3.3 Cân mẫu
Việc cân mẫu, nếu được yêu cầu, phải phù hợp với các quy định về cân mẫu (xem 10.1.3.3).
Theo đó, khi tiến hành xác định độ ẩm của hạt giống cây lương thực bằng máy đo độ ẩm, mẫu gửi được tiếp nhận để xác định độ ẩm phải còn nguyên vẹn, được đựng trong túi hoặc bao chống ẩm và càng ít không khí càng tốt.
Việc xác định độ ẩm phải được bắt đầu càng sớm càng tốt ngay sau khi tiếp nhận. Trước khi thử nghiệm, nhiệt độ của mẫu phải cân bằng với nhiệt độ trong phòng kiểm nghiệm. Trong quá trình thử nghiệm, việc để hở mẫu ra ngoài không khí phải giảm thiểu đến mức tuyệt đối.
Việc xác định độ ẩm được tiến hành với hai mẫu phân tích được lấy độc lập, mỗi mẫu có khối lượng hoặc dung tích được yêu cầu cụ thể đối với từng loại máy đo.
Trước khi lấy mẫu phân tích, mẫu gửi phải được trộn đều bằng một trong các phương pháp sau đây:
- Đảo mẫu trong bao bằng một cái thìa, hoặc
- Đặt đầu hở của bao đựng mẫu vào đầu hở của một bao tương tự và dốc hạt qua lại giữa hai bao. Mỗi mẫu phân tích phải được lấy sao cho không để hở mẫu ra ngoài không khí quá 30s.
Việc tính và biểu thị kết quả xác định độ ẩm của hạt giống cây lương thực bằng máy đo độ ẩm được quy định như thế nào?
Căn cứ theo tiết 10.2.4 tiểu mục 10.2 Mục 10 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8548:2011 quy định về phương pháp xác định độ ẩm như sau:
Phương pháp xác định độ ẩm
...
10.2 Xác định độ ẩm bằng máy đo độ ẩm
...
10.2.4 Tính và biểu thị kết quả
10.2.4.1 Tính kết quả
Độ ẩm của mẫu phân tích, S, tính theo tỉ lệ phần trăm khối lượng, được tính đến một chữ số thập phân theo công thức sau:
trong đó:
S1 là kết quả đo độ ẩm của mẫu phân tích thứ nhất, tính bằng phần trăm khối lượng (%);
S2 là kết quả đo độ ẩm của mẫu phân tích thứ hai, tính bằng phần trăm khối lượng (%).
10.2.4.2 Sai số cho phép
Sai số cho phép theo quy định tại 10.1.4.2.
10.2.4.3 Biểu thị kết quả
Kết quả đo độ ẩm được biểu thị đến một chữ số thập phân.
Theo đó, công thức tính kết quả xác định độ ẩm của hạt giống cây lương thực bằng máy đo độ ẩm được quy định cụ thể trên. Kết quả đo độ ẩm được biểu thị đến một chữ số thập phân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.