Tiền đặt cọc bảo đảm dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Tôi có thắc mắc cần giải đáp như sau: Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc bảo đảm dự thầu hay không? Tiền đặt cọc dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bao nhiêu ngày? Câu hỏi của anh T (Đà Nẵng).

Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc bảo đảm dự thầu hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 222 Luật Thương mại 2005 thì thì việc bảo đảm dự thầu được quy định như sau:

Bảo đảm dự thầu
1. Bảo đảm dự thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu.
2. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hoá, dịch vụ đấu thầu.
...

Theo quy định nêu trên, bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc khi nộp hồ sơ dự thầu để bảo đảm dự thầu.

Bên cạnh đó, tỷ lệ tiền đặt cọc sẽ do do bên mời thầu quy định, tuy nhiên không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hoá, dịch vụ được đấu thầu.

Tiền đặt cọc bảo đảm dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Tiền đặt cọc bảo đảm dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Tiền đặt cọc bảo đảm dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Trong quá trình tham gia đấu thầu hàng hóa dịch vụ thì bên dự thầu phải thực hiện bảo đảm dự thầu theo quy định.

Theo đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 222 Luật Thương mại 2005 thì thì việc bảo đảm dự thầu được quy định như sau:

Bảo đảm dự thầu
...
3. Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu. Trong trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
...

Căn cứ quy định đã được trích dẫn trên đây thì trường hợp bên dự thầu đã đặt cọc, ký quỹ mà không trúng thầu thì được trả lại. Thời hạn trả lại là 7 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.

Bên dự thầu không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu thì có được trả tiền cọc đảm bảo dự thầu hay không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 222 Luật Thương mại 2005 thì thì việc bảo đảm dự thầu được quy định như sau:

Bảo đảm dự thầu
...
4. Bên dự thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu.
...

Theo đó, bên dự thầu sẽ không được nhận lại tiền đặt cọc dự thầu trong 2 trường hợp sau đây:

- Rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu),

- Không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu.

Do đó, trường hợp bên dự thầu không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu thì bên mời thầu sẽ không trả lại tiền cọc bảo đảm dự thầu đã nhận trước đó.

Vợ của người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hoá có được tham gia đấu giá hàng hóa hay không?

Theo quy định tại Điều 198 Luật Thương mại 2005 có quy định về những người không được tham gia đấu giá như sau:

Những người không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hoá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.
3. Người đã trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hoá bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.
4. Những người không có quyền mua hàng hoá đấu giá theo quy định của pháp luật.

Theo đó, người không được tham gia đấu giá bao gồm:

- Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định Bộ luật Dân sự 2015 hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

- Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hoá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.

- Người đã trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hoá bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.

- Những người không có quyền mua hàng hoá đấu giá theo quy định của pháp luật.

Như vậy, vợ của người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hoá thuộc một trong các đối tượng không được tham gia đấu giá theo quy định nêu trên nên không thể tham gia đấu giá hàng hóa.

Hoạt động đấu thầu Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Hoạt động đấu thầu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Gói thầu hỗn hợp là gì? Bảo đảm dự thầu có áp dụng đối với gói thầu hỗn hợp theo quy định không?
Pháp luật
Mẫu thông báo kết thúc kiểm tra trực tiếp tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu là mẫu nào? Tải mẫu về?
Pháp luật
Dịch vụ tư vấn trong đấu thầu là gì? Hành vi nào bị cấm khi cung cấp dịch vụ tư vấn trong hoạt động đấu thầu?
Pháp luật
Điều kiện để được xem xét, giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu theo Luật Đấu thầu 2023 là gì?
Pháp luật
Quản lý nhà nước trong hoạt động đấu thầu có những nội dung gì theo Luật Đấu thầu mới nhất 2023?
Pháp luật
Tổ thẩm định trong đấu thầu gồm có những ai? Tổ thẩm định có những trách nhiệm chính như thế nào?
Pháp luật
Tổ chuyên gia trong hoạt động đấu thầu gồm những ai? Trách nhiệm của Tổ chuyên gia theo Luật đấu thầu 2023?
Pháp luật
Bên mời thầu có trách nhiệm gì trong hoạt động đấu thầu? Bên mời thầu theo quy định gồm những ai?
Pháp luật
Danh sách ngắn trong đấu thầu là gì? Thông tin về danh sách ngắn trong đấu thầu phải được đăng tải ở đâu?
Pháp luật
Đấu thầu trong nước là gì? Ngôn ngữ và đồng tiền nào được sử dụng trong đấu thầu trong nước hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động đấu thầu
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
3,592 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào