Thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho mình được không? Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành có hợp pháp?
Thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho mình được không?
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định về tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:
Giải thích từ ngữ
...
7. Tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa là hình thức thương nhân tự khai báo và cam kết về xuất xứ của hàng hóa theo quy định của pháp luật.
...
Đồng thời, căn cứ Điều 25 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định:
Tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Thực hiện Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, căn cứ quy định của nước nhập khẩu về tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, Bộ Công Thương quy định tiêu chí lựa chọn thương nhân; quy trình, thủ tục tự chứng nhận xuất xứ; nghĩa vụ và trách nhiệm của thương nhân tự chứng nhận xuất xứ; cơ chế kiểm tra, xác minh việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của thương nhân và chế tài xử lý vi phạm.
Theo đó, tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa được hiểu là hình thức thương nhân tự khai báo và cam kết về xuất xứ của hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Điều này cũng có nghĩa là thương nhân có thể tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho mình.
Tuy nhiên chỉ có những thương nhân đáp ứng tiêu chí được Bộ Công Thương quy định thì mới được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho mình được không? (Hình từ Internet)
Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành có hợp pháp không?
Căn cứ khoản 8 Điều 3 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định về chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:
Giải thích từ ngữ
...
8. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do thương nhân tự phát hành theo quy định tại Khoản 7 Điều này.
...
Đồng thời, căn cứ Điều 32 Luật Quản lý ngoại thương 2017
Biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm:
a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp cho thương nhân;
b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết về xuất xứ hàng hóa và chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Và Điều 34 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định:
Thẩm quyền áp dụng biện pháp chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp hoặc ủy quyền cho tổ chức khác thực hiện việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương chấp thuận bằng văn bản cho thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
Như đã phân tích ở trên thì thương nhân có thể tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho mình.
Ngoài ra, chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa được giải thích là văn bản hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương do thương nhân tự phát hành.
Như vậy, chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành được xem là hợp pháp nếu được Bộ trưởng Bộ Công Thương chấp thuận bằng văn bản cho thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì phải lưu trữ hồ sơ chứng minh hàng hóa tự khai báo trong thời hạn bao lâu?
Thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa được quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 31/2018/NĐ-CP như sau:
Lưu trữ hồ sơ
1. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ liên quan tới việc cấp đó dưới dạng văn bản hoặc dạng điện tử trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày cấp.
2. Cơ quan hải quan lưu trữ hồ sơ liên quan đến xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu dưới dạng văn bản hoặc dạng điện tử trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
3. Thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ liên quan đến việc đề nghị cấp đó dưới dạng văn bản trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
4. Thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa lưu trữ hồ sơ, báo cáo và tài liệu để chứng minh hàng hóa tự khai báo xuất xứ đáp ứng các tiêu chí xuất xứ theo quy định và các chứng từ liên quan dưới dạng văn bản trong thời hạn tối thiểu 5 năm, kể từ ngày phát hành Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
5. Hồ sơ, chứng từ, thông tin và tài liệu liên quan phục vụ công tác xác minh xuất xứ hàng hóa được giữ bí mật. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền trong nước và quốc tế yêu cầu cung cấp hồ sơ, chứng từ, thông tin và tài liệu đó, thương nhân, các cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải báo cáo Bộ Công Thương trước khi cung cấp.
...
Như vậy, theo quy định, thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải lưu trữ hồ sơ, báo cáo và tài liệu để chứng minh hàng hóa tự khai báo xuất xứ đáp ứng các tiêu chí xuất xứ theo quy định và các chứng từ liên quan dưới dạng văn bản trong thời hạn tối thiểu 5 năm, kể từ ngày phát hành Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác về lưu trữ hồ sơ, thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương hướng dẫn Điều ước quốc tế đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.