Thương binh có được hỗ trợ tiền khi sửa nhà không? Nếu được hỗ trợ thì mức hỗ trợ được quy định là bao nhiêu?

Bố tôi là thương binh và gia đình cần phải làm gì để được nhận chính sách hỗ trợ về nhà ở với người có công với cách mạng? Gia đình tôi được biết năm 2013 nhà nước có chính sách hỗ trợ này. Theo đó, nếu gia đình người có công với cách mạng muốn sửa hoặc xây mới nhà có thể đăng ký với UBND xã. Vào năm 2013, nhà tôi vẫn bình thường và không có nhu cầu xây mới hoặc sửa. Nhưng đến năm nay, nhà bị nứt tường, mưa to dột. Bố tôi ra hỏi UBND xã thì được cho hay chính sách này ở huyện đang tạm dừng vì hết kinh phí? Trong khi đó tôi đọc báo được biết chính sách này được Chính phủ hỗ trợ trên cả nước đến hết năm 2019.

Thương binh có được hỗ trợ tiền khi sửa nhà không?

Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 22/2013/QĐ-TTg quy định như sau:

"Điều 2. Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ
Hộ gia đình được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này phải có đủ các điều kiện sau:
1. Là hộ gia đình có người có công với cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận, bao gồm:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
c) Thân nhân liệt sỹ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
h) Bệnh binh;
i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
m) Người có công giúp đỡ cách mạng.
2. Hộ đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây) với mức độ như sau:
a) Phải phá dỡ để xây mới nhà ở;
b) Phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở."

Như vậy hộ gia đình có người có công với cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận (thương binh, người hưởng chính sách như thương binh); hộ đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây) phải phá dỡ để xây mới nhà ở, phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.

Thương binh

Thương binh (Hình từ Internet)

Mức hỗ trợ về nhà ở đối với thương binh được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 22/2013/QĐ-TTg quy định như sau:

"Điều 3. Mức hỗ trợ
Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) với mức sau:
1. Hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ đối với trường hợp nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Quyết định này;
2. Hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ đối với trường hợp nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quyết định này."

Như vậy mức hỗ trợ từ 20 đến 40 triệu đồng, tuỳ trường hợp nhà hỏng hoặc nhà phải xây mới.

Bố bạn là thương binh thuộc đối tượng được hỗ trợ và nhà bạn đang bị hư hỏng nên gia đình được hỗ trợ 40 triệu đồng nếu xây nhà mới hoặc hỗ trợ 20 triệu đồng nếu sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.

Bố bạn cần làm đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở (theo mẫu phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 09/2013/TT-BXD), đơn đề nghị tạm ứng kinh phí hỗ trợ xây dựng nhà ở (phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 98/2013/TT-BTC và các giấy tờ chứng minh bố bạn thuộc đối tượng được hỗ trợ gửi tại bộ phận một cửa UBND cấp xã nơi gia đình bạn đang cư trú để được giải quyết.

Điều kiện, tiêu chuẩn thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 23 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định như sau:

"Điều 23. Điều kiện, tiêu chuẩn thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
b) Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp với vùng địch chiếm đóng;
c) Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
d) Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh mà để lại thương tích thực thể;
đ) Làm nghĩa vụ quốc tế;
e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
g) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
h) Do tai nạn khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;
i) Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;
k) Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội.
2. Người không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là người hưởng chính sách như thương binh và cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh”.
3. Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.
4. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có vết thương đặc biệt tái phát, vết thương còn sót, vết thương bổ sung được khám và giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể theo quy định của Chính phủ.
Thương binh loại B quy định tại khoản 3 Điều này có vết thương còn sót, vết thương bổ sung được khám để xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể theo quy định của Chính phủ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,750 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào