Thuế suất thuế tài nguyên đối với các loại khoáng sản kim loại theo quy định hiện nay là bao nhiêu %?
- Thuế suất thuế tài nguyên đối với các loại khoáng sản kim loại theo quy định hiện nay là bao nhiêu %?
- Trường hợp khoáng sản kim loại chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định thế nào?
- Người nộp thuế tài nguyên đối với khoáng sản kim loại gặp phải thiên tai làm tổn thất đến tài nguyên đã kê khai thì có được miễn, giảm thuế không?
Thuế suất thuế tài nguyên đối với các loại khoáng sản kim loại theo quy định hiện nay là bao nhiêu %?
Thuế suất thuế tài nguyên đối với các loại khoáng sản kim loại được quy định tại Điều 1 Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 như sau:
Điều 1
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên theo khung thuế suất thuế tài nguyên được quy định tại Điều 7 của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 71/2014/QH13.
Theo đó, căn cứ Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 quy định, thuế suất thuế tài nguyên đối với các loại khoáng sản kim loại được quy định cụ thể như sau:
STT | Nhóm, loại tài nguyên | Thuế suất (%) |
I | Khoáng sản kim loại | |
1 | Sắt | 14 |
2 | Măng-gan | 14 |
3 | Ti-tan (titan) | 18 |
4 | Vàng | 17 |
5 | Đất hiếm | 18 |
6 | Bạch kim, bạc, thiếc | 12 |
7 | Vôn-phờ-ram (wolfram), ăng-ti-moan (antimoan) | 20 |
8 | Chì, kẽm | 15 |
9 | Nhôm, Bô-xít (bouxite) | 12 |
10 | Đồng | 15 |
11 | Ni-ken (niken) | 10 |
12 | Cô-ban (coban), mô-lip-đen (molipden), thủy ngân, ma-nhê (magie), va-na-đi (vanadi) | 15 |
13 | Khoáng sản kim loại khác | 15 |
Thuế suất thuế tài nguyên đối với các loại khoáng sản kim loại theo quy định hiện nay là bao nhiêu %? (Hình từ Internet)
Trường hợp khoáng sản kim loại chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định thế nào?
Giá tính thuế tài nguyên trong trường hợp chưa xác định được giá bán được quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Thuế tài nguyên năm 2009 như sau:
Giá tính thuế
1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
2. Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:
a) Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định;
b) Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân;
b) Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao; trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
...
Như vậy, theo quy định, trường hợp khoáng sản kim loại chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:
(1) Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;
(2) Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Người nộp thuế tài nguyên đối với khoáng sản kim loại gặp phải thiên tai làm tổn thất đến tài nguyên đã kê khai thì có được miễn, giảm thuế không?
Trường hợp được miễn, giảm thuế tài nguyên được quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế tài nguyên năm 2009 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) như sau:
Miễn, giảm thuế
1. Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
2. Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.
3. Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.
4. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.
5. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
6. Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.
7. Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Như vậy, theo quy định, trường hợp người nộp thuế tài nguyên đối với khoáng sản kim loại gặp phải thiên tai gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xem xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất.
Trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.