Thủ tục chấm dứt hoạt động website thương mại điện tử bán hàng thì ngoài việc nộp hồ sơ online có cần nộp trực tiếp không?
- Trường hợp nào thì website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ, chấm dứt đăng ký?
- Thủ tục chấm dứt hoạt động website thương mại điện tử bán hàng thì ngoài việc nộp hồ sơ online có cần nộp trực tiếp không?
- Thành phần hồ sơ, cách thức thực hiện việc hủy bỏ, chấm dứt website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được quy định như thế nào?
Trường hợp nào thì website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ, chấm dứt đăng ký?
Theo khoản 1 Điều 26 Thông tư 47/2014/TT-BCT quy định Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử của doanh nghiệp bị chấm dứt đăng ký trong các trường hợp sau:
"1. Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký đối với thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức đó;
b) Thương nhân, tổ chức ngừng hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử;
c) Thương nhân, tổ chức đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm với tần suất đánh giá thường xuyên, liên tục nhưng quá 1 năm mà không tiến hành hoạt động này.
d) Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 4 Điều 61 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã bị nhắc nhở;
đ) Thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP."
Khi một website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị chấm dứt đăng ký, thông tin về website sẽ bị rút khỏi danh sách website thương mại điện tử đã đăng ký và chuyển sang chế độ website đã chấm dứt đăng ký.
Thủ tục chấm dứt hoạt động website thương mại điện tử bán hàng thì ngoài việc nộp hồ sơ online có cần nộp trực tiếp không?
Theo Điều 56 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử và Điều 18 Thông tư 47/2014/TT-BCT về quản lý website thương mại điện tử do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy định:
"1. Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP.
2. Thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 7 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin).
3. Thương nhân, tổ chức bị hủy bỏ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
b) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã được nhắc nhở;
c) Bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và tái phạm sau khi đã được nhắc nhở.
4. Thông tin về các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử."
Như vậy thì việc chấm dứt hoạt động của website thương mại điện tử có thể thực hiện trực tuyến trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn và không cần nộp hồ sơ trực tiếp chị nhé.
Thủ tục chấm dứt hoạt động website thương mại điện tử bán hàng thì ngoài việc nộp hồ sơ online có cần nộp trực tiếp không?
Thành phần hồ sơ, cách thức thực hiện việc hủy bỏ, chấm dứt website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 56 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định:
"Điều 56. Sửa đổi, bổ sung, đăng ký lại, chấm dứt đăng ký
1. Thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải thông báo sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký khi có một trong những thay đổi sau:
a) Thay đổi tên thương nhân, tổ chức;
b) Thay đổi người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website cung cấp dịch vụ;
c) Thay đổi địa chỉ trụ sở giao dịch hoặc thông tin liên hệ;
d) Thay đổi tên miền;
đ) Thay đổi quy chế và điều kiện giao dịch trên website cung cấp dịch vụ;
e) Thay đổi các điều khoản của hợp đồng cung cấp dịch vụ;
g) Thay đổi hoặc bổ sung dịch vụ cung cấp trên website;
e) Các thay đổi khác do Bộ Công Thương quy định.
2. Thương nhân, tổ chức khi nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tiến hành đăng ký lại theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
3. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị chấm dứt đăng ký trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
b) Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử cho thương nhân, tổ chức khác;
c) Quá 30 (ba mươi) ngày mà website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không có hoạt động hoặc không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;
d) Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bị hủy bỏ đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 78 Nghị định này;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Công Thương."
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.