Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định không?
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định không?
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP như sau:
Khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
2. Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;
c) Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;
d) Thu nhập từ đầu tư vốn;
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;
e) Thu nhập từ trúng thưởng;
g) Thu nhập từ bản quyền;
h) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể các trường hợp, mức và phương pháp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều này.
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Theo quy định trên thì thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định không? (Hình từ Internet)
Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được thực hiện thế nào?
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng.
Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện như sau:
(1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
- Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán tiền cho cá nhân.
Số thuế khấu trừ được xác định như hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 2, Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC). Cụ thể:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần | x | Thuế suất 0,1% |
- Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân ủy thác danh mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công ty gửi ngân hàng lưu ký mà công ty mở tài khoản lưu ký.
(2) Đối với chứng khoán chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
- Đối với chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông:
Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Lưu ý: Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Thu nhập từ những hoạt động nào thì không thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?
Các trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 65/2013/NĐ-CP như sau:
Các trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế
1. Không thực hiện khấu trừ thuế đối với:
a) Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.
2. Các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, người nộp thuế trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan Thuế.
Như vậy, theo quy định, không thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ các hoạt động sau đây:
(1) Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;
(2) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
(3) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;
(4) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.
Đối với các trường nói trên thì người nộp thuế trực tiếp khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân với cơ quan Thuế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.