Thu nhập quốc gia khả dụng NDI là gì? Phương pháp tính NDI được pháp luật quy định như thế nào?
Thu nhập quốc gia khả dụng NDI là gì?
Thu nhập quốc gia khả dụng NDI được giải thích theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 94/2022/NĐ-CP như sau:
Thu nhập quốc gia khả dụng là tổng thu nhập của quốc gia từ sản xuất, từ thu nhập sở hữu và từ chuyển nhượng hiện hành, là tổng nguồn thu nhập có thể dùng cho tiêu dùng cuối cùng và để dành (tiết kiệm) của quốc gia.
Theo quy định thu nhập quốc gia khả dụng (NDI) là tổng thu nhập của quốc gia từ sản xuất, từ thu nhập sở hữu và từ chuyển nhượng hiện hành, là tổng nguồn thu nhập có thể dùng cho tiêu dùng cuối cùng và để dành (tiết kiệm) của quốc gia.
Đây là chỉ tiêu cân đối của tài khoản phân phối lại thu nhập. Tài khoản này cho biết số dư của thu nhập lần đầu được chuyển thành thu nhập khả dụng các khoản chuyển nhượng xã hội bằng hiện vật như thế nào.
Phương pháp tính NDI được pháp luật quy định như thế nào?
Phương pháp tính NDI được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 94/2022/NĐ-CP như sau:
(1) Theo giá hiện hành
Thu nhập quốc gia khả dụng (NDI) = Thu nhập quốc gia (GNI) + Chuyển nhượng hiện hành thuần từ nước ngoài
Trong đó:
- Chuyển nhượng hiện hành là quá trình trao đổi thu nhập giữa các đơn vị và dân cư thường trú và không thường trú với mục đích cho tiêu dùng cuối cùng.
- Chuyển nhượng hiện hành thuần từ nước ngoài là chênh lệch giữa thu từ chuyển nhượng hiện hành từ bên ngoài với chi chuyển nhượng hiện hành cho bên ngoài:
+ Thuế đánh vào thu nhập và của cải thuần, gồm thuế lợi tức doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các loại lệ phí đánh vào của cải và tiêu dùng khác;
+ Chuyển nhượng hiện hành khác, gồm đóng bảo hiểm y tế, tiền hưu trí mất sức, đóng/chi trả bảo hiểm tai nạn, rủi ro, nộp niên liễm, nguyệt liễm, viện trợ nhân đạo, quà biếu, tặng của chính phủ, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức quốc tế, ngoài ra còn gồm cả các khoản quà biếu và kiều hối của các hộ dân cư nhận được từ nước ngoài và ngược lại gửi ra nước ngoài.
(2) Theo giá so sánh
Thu nhập quốc gia khả dụng theo giá so sánh (NDI) = Thu nhập quốc gia khả dụng (NDI) theo giá hiện hành năm báo cáo / Chỉ số giảm phát GDP của năm báo cáo so với năm gốc so sánh
Thu nhập quốc gia khả dụng NDI là gì? Phương pháp tính NDI được pháp luật quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp số liệu thu nhập quốc gia khả dụng?
Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp số liệu thu nhập quốc gia khả dụng được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 94/2022/NĐ-CP như sau:
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
Bên cạnh đó, theo điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 94/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với bộ, ngành và địa phương:
a) Xây dựng, hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin của các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
b) Thu thập, tổng hợp, công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập, khai thác, tổng hợp và biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc gia; quy trình biên soạn GDP, GRDP;
d) Hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện quy trình biên soạn GDP, GRDP và rà soát, đánh giá lại quy mô GDP, GRDP.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan:
a) Xây dựng, hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công;
b) Thu thập, tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công;
c) Chia sẻ dữ liệu hành chính với cơ quan thống kê trung ương; chú trọng xây dựng, ký kết, thực hiện có hiệu quả quy chế trao đổi, chia sẻ thông tin giữa cơ quan thống kê trung ương với thống kê bộ, ngành;
d) Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống báo cáo thống kê điện tử; gửi báo cáo số liệu thống kê cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) theo quy định của pháp luật về thống kê.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo sở, ban, ngành thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin cho cơ quan thống kê cấp tỉnh;
b) Sử dụng thống nhất số liệu, thông tin thống kê do cơ quan thống kê công bố trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống báo cáo thống kê điện tử từ sở, ban, ngành cho cơ quan thống kê cấp tỉnh để thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia.
4. Tập đoàn, tổng công ty nhà nước có trách nhiệm thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin theo quy định của Nghị định này.
Như vậy, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp số liệu thu nhập quốc gia khả dụng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.