Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung được sử dụng làm cơ sở cho các hoạt động nào?
- Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung được sử dụng làm cơ sở cho các hoạt động nào?
- Kinh phí cho việc chuẩn hóa dữ liệu trong Phần mềm Quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung được bố trí từ đâu?
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm gì đối với Cơ sở dữ liệu về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung?
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung được sử dụng làm cơ sở cho các hoạt động nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 149/2015/TT-BTC quy định về việc sử dụng và khai thác thông tin như sau:
Sử dụng và khai thác thông tin
1. Cơ sở dữ liệu về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
2. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung được sử dụng làm cơ sở cho việc lập dự toán, xét duyệt quyết toán, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, điều chuyển, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng, thanh lý công trình và thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
Như vậy, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung được sử dụng làm cơ sở cho việc lập dự toán, xét duyệt quyết toán, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, điều chuyển, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng, thanh lý công trình và thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung được sử dụng làm cơ sở cho các hoạt động nào? (Hình từ Internet)
Kinh phí cho việc chuẩn hóa dữ liệu trong Phần mềm Quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung được bố trí từ đâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 149/2015/TT-BTC quy định về kinh phí đảm bảo việc quản lý, khai thác Phần mềm như sau:
Kinh phí đảm bảo việc quản lý, khai thác Phần mềm
1. Kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, nâng cấp, duy trì Phần mềm được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính và nguồn khác (nếu có).
2. Kinh phí cho việc nhập, duyệt, chuẩn hóa dữ liệu trong Phần mềm được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mức chi cho việc nhập, duyệt, chuẩn hóa dữ liệu tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do đơn vị thực hiện tối đa là 50% mức chi nhập dữ liệu theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Như vậy, theo quy định, kinh phí bảo đảm cho việc chuẩn hóa dữ liệu trong Phần mềm Quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm gì đối với Cơ sở dữ liệu về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung?
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 149/2015/TT-BTC quy định trách nhiệm quản lý, vận hành và khai thác thông tin Cơ sở dữ liệu như sau:
Trách nhiệm quản lý, vận hành và khai thác thông tin Cơ sở dữ liệu
...
2. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về quản lý tài sản nhà nước là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung tại các địa phương và việc cập nhật thông tin số liệu vào Cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo quy định tại Thông tư này;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính hoàn thiện nội dung, quy trình nghiệp vụ quản lý tài sản là các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
c) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản trị, vận hành và khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài sản là công trình nước sạch tập trung nông thôn.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan ở địa phương có liên quan thực hiện nghiêm túc quy định về quản lý - vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật khác có liên quan;
...
Như vậy, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm quản lý, vận hành và khai thác thông tin Cơ sở dữ liệu về công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung, cụ thể:
(1) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về quản lý tài sản nhà nước là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung tại các địa phương và việc cập nhật thông tin số liệu vào Cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo quy định;
(2) Phối hợp với Bộ Tài chính hoàn thiện nội dung, quy trình nghiệp vụ quản lý tài sản là các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
(3) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc quản trị, vận hành và khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài sản là công trình nước sạch tập trung nông thôn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.