Thông tin năng lượng gồm những nội dung nào? Thông tin năng lượng được công bố dưới dạng ấn phẩm gồm những thông tin cơ bản nào?
Thông tin năng lượng gồm những nội dung nào?
Thông tin năng lượng gồm những nội dung được quy định tại Điều 5 Thông tư 34/2019/TT-BCT như sau:
Nội dung thông tin năng lượng
1. Thông tin cân bằng cung cầu năng lượng,
a) Thông tin, số liệu cung cấp năng lượng sơ cấp;
b) Thông tin, số liệu sản xuất và chuyển đổi năng lượng;
c) Thông tin, số liệu tiêu thụ năng lượng cuối cùng và phi năng lượng.
2. Thông tin đặc điểm kỹ thuật cơ sở hạ tầng năng lượng.
a) Nhà máy điện;
b) Nhà máy sản xuất điện, nhiệt tự dùng hoặc đồng phát;
c) Đường dây và trạm điện;
d) Nhà máy lọc dầu và chế biến khí ngưng tụ (sau đây gọi tắt là chế biến condensate);
đ) Nhà máy chế biến khí tự nhiên;
e) Nhà máy sản xuất và trạm phối trộn nhiên liệu sinh học;
g) Nhà máy sản xuất khí thiên nhiên nén (sau đây gọi tắt là CNG);
h) Nhà máy sản xuất và chuyển đổi năng lượng khác.
3. Thông tin giá năng lượng bình quân hàng năm.
a) Than;
b) Khí tự nhiên;
c) Sản phẩm dầu mỏ;
d) Điện;
đ) Các dạng năng lượng khác.
4. Các thông tin khác theo tiêu chuẩn thống kê năng lượng quốc tế thuộc trách nhiệm công bố của Bộ Công Thương.
Như vậy, theo quy định trên thì thông tin năng lượng gồm các nội dung được quy định như trên.
Thông tin năng lượng gồm những nội dung nào? (Hình từ Internet)
Thông tin năng lượng được công bố dưới dạng ấn phẩm gồm những thông tin cơ bản nào?
Thông tin năng lượng được công bố dưới dạng ấn phẩm gồm những thông tin cơ bản được quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 34/2019/TT-BCT như sau:
Công bố, cung cấp và sử dụng thông tin năng lượng
1. Thông tin năng lượng được công bố dưới dạng ấn phẩm, bao gồm các thông tin cơ bản như sau:
a) Tổng quan và xu thế phát triển năng lượng quốc gia;
b) Bảng quyết toán và cân bằng cung cầu năng lượng;
c) Dữ liệu thông tin theo chuỗi thời gian về khai thác, xuất nhập khẩu, sản xuất, chuyển đổi và tiêu thụ của các loại nhiên liệu điện, than, dầu khí, năng lượng mới và năng lượng tái tạo;
d) Dữ liệu thông tin theo chuỗi thời gian về công suất nguồn điện và sản lượng điện theo nhiên liệu, sản lượng tiêu thụ điện theo các ngành kinh tế, phụ tải cực đại hệ thống điện, hệ số dự phòng hệ thống điện, tỷ lệ số xã có điện, tỷ lệ số hộ dân có điện và các chỉ số về độ tin cậy cung cấp điện hệ thống;
đ) Các chỉ tiêu thống kê năng lượng tổng hợp: tổng cung cấp năng lượng sơ cấp, cường độ năng lượng sơ cấp trên tổng sản phẩm quốc nội (sau đây gọi tắt là GDP), cung cấp năng lượng sơ cấp trên đầu người; mức độ phụ thuộc năng lượng nhập khẩu trong tổng cung cấp năng lượng sơ cấp; tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng, cường độ năng lượng sơ cấp trên GDP, tiêu thụ năng lượng cuối cùng trên đầu người; mức độ đa dạng hóa năng lượng, tỷ trọng nhiên liệu trong cung cấp năng lượng sơ cấp và tiêu thụ năng lượng cuối cùng;
e) Các chỉ tiêu năng lượng tái tạo: tỷ trọng năng lượng tái tạo trong cung cấp năng lượng sơ cấp, sản xuất điện, tiêu thụ năng lượng cuối cùng; các chỉ tiêu phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực năng lượng, sản xuất công nghiệp, công nghiệp chế tạo và xây dựng, giao thông vận tải và trong các phân ngành khác;
g) Thực hiện so sánh các chỉ tiêu thống kê năng lượng của Việt Nam với một số quốc gia trong khu vực và thế giới.
2. Thông tin năng lượng được công bố trên trang thông tin điện tử hệ thống thông tin năng lượng theo địa chỉ www.veis.erea.gov.vn.
3. Thông tin năng lượng được cung cấp, sử dụng theo các nhóm sau:
a) Chia sẻ công khai cho cộng đồng;
b) Cung cấp theo nghĩa vụ, trách nhiệm trong thỏa thuận giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các tổ chức quốc tế;
c) Cung cấp theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục vụ mục đích quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên thì thông tin năng lượng được công bố dưới dạng ấn phẩm gồm những thông tin cơ bản sau:
- Tổng quan và xu thế phát triển năng lượng quốc gia;
- Bảng quyết toán và cân bằng cung cầu năng lượng;
- Dữ liệu thông tin theo chuỗi thời gian về khai thác, xuất nhập khẩu, sản xuất, chuyển đổi và tiêu thụ của các loại nhiên liệu điện, than, dầu khí, năng lượng mới và năng lượng tái tạo;
- Dữ liệu thông tin theo chuỗi thời gian về công suất nguồn điện và sản lượng điện theo nhiên liệu, sản lượng tiêu thụ điện theo các ngành kinh tế, phụ tải cực đại hệ thống điện, hệ số dự phòng hệ thống điện, tỷ lệ số xã có điện, tỷ lệ số hộ dân có điện và các chỉ số về độ tin cậy cung cấp điện hệ thống;
- Các chỉ tiêu thống kê năng lượng tổng hợp: tổng cung cấp năng lượng sơ cấp, cường độ năng lượng sơ cấp trên tổng sản phẩm quốc nội (sau đây gọi tắt là GDP), cung cấp năng lượng sơ cấp trên đầu người; mức độ phụ thuộc năng lượng nhập khẩu trong tổng cung cấp năng lượng sơ cấp;
Tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng, cường độ năng lượng sơ cấp trên GDP, tiêu thụ năng lượng cuối cùng trên đầu người; mức độ đa dạng hóa năng lượng, tỷ trọng nhiên liệu trong cung cấp năng lượng sơ cấp và tiêu thụ năng lượng cuối cùng;
- Các chỉ tiêu năng lượng tái tạo: tỷ trọng năng lượng tái tạo trong cung cấp năng lượng sơ cấp, sản xuất điện, tiêu thụ năng lượng cuối cùng; các chỉ tiêu phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực năng lượng, sản xuất công nghiệp, công nghiệp chế tạo và xây dựng, giao thông vận tải và trong các phân ngành khác;
- Thực hiện so sánh các chỉ tiêu thống kê năng lượng của Việt Nam với một số quốc gia trong khu vực và thế giới.
Thông tin năng lượng được thu thập định kỳ được quy định như thế nào?
Thông tin năng lượng được thu thập định kỳ được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 34/2019/TT-BCT như sau:
Kế hoạch thu thập thông tin năng lượng
1. Căn cứ lập kế hoạch thu thập thông tin năng lượng.
a) Theo yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về năng lượng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh;
b) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Theo các chương trình, đề án, dự án, đề tài, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thông tin năng lượng được thu thập định kỳ và đột xuất, bao gồm:
a) Báo cáo năm: thực hiện định kỳ hàng năm có thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12.
b) Báo cáo đột xuất: thực hiện trong trường hợp có yêu cầu đột xuất để phục vụ quản lý nhà nước.
Như vậy, thông tin năng lượng được thu thập định kỳ được quy định như sau:
- Báo cáo năm: thực hiện định kỳ hàng năm có thời gian chốt số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.