Thời hạn UBND phải ban hành quyết định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai mới nhất?

Cho tôi hỏi Luật Đất đai mới nhất hiện nay quy định như thế nào về thời điểm xác định thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất? Trường hợp định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất trong thời hạn bao nhiêu ngày? Câu hỏi của anh Q.T từ Bình Định.

Hướng dẫn xác định thời điểm định giá đất theo quy định luật Đất đai mới nhất?

Theo khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 thì thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với từng trường hợp được quy định như sau:

Trường hợp 1: Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất

Thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất.

Trường hợp vừa nêu trên không bao gồm trường hợp được quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024;

Trường hợp 2: Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất

Thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm các đối tượng dưới đây nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật:

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

- Người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

Trường hợp 3: Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.

Thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất;

Trường hợp 4: Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải xác định lại giá đất.

Thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết.

Thời hạn UBND phải ban hành quyết định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai mới nhất?

Tại khoản 4 Điều 155 Luật Đất đai 2024 có quy định về trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:

Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
...
4. Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất.
Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất trong thời hạn 180 ngày kể từ thời điểm định giá đất quy định tại các điểm a, c và d khoản 3 Điều này.

Như vậy, trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất trong thời hạn 180 ngày kể từ thời điểm định giá đất quy định tại các điểm a, c và d khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024.

Thời hạn UBND phải ban hành quyết định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai mới nhất?

Thời hạn UBND phải ban hành quyết định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai mới nhất? (Hình từ Internet)

Việc định giá đất phải đảm bảo những yêu cầu nào theo quy định của Luật Đất đai mới nhất?

Theo quy định tại Điều 158 Luật Đất đai 2024 thì việc định giá đất phải đảm bảo nguyên tắc sau:

(1) Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường;

(2) Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất;

(3) Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;

(4) Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;

(5) Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.

Ngoài các nguyên tắc vừa nêu thì việc định giá đất còn cần phụ thuộc vào một số căn cứ như:

- Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;

- Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;

- Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;

- Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;

- Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất

Dựa vào những nguyên tắc và căn cứ vừa nêu thì nhà nước sẽ tiến hành định giá đấy thông quan một số phương pháp như phương pháp so sánh, phương pháp thu nhập, phương phương pháp thặng dư, phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất,...và một số phương pháp được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Lưu ý: Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025, trừ các trường hợp sau:

- Điều 190 Luật Đất đai 2024 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.

- Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng, cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.

Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,941 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào