Thời hạn cho thuê số thuê bao viễn thông tối đa là bao nhiêu năm theo quy định pháp luật hiện nay?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp tôi có thể cho doanh nghiệp khác thuê số thuê bao viễn thông trong thời hạn tối đa là bao nhiêu năm? Việc phân bổ số thuê bao viễn thông để cho thuê cần dựa trên những tiêu chí nào? Khi cho thuê thì cần phải thông báo cho Cục Viễn thông biết, vậy khi chấm dứt thì có cần phải thông báo luôn không? Câu hỏi của anh Trình từ Đồng Nai.

Thời hạn cho thuê số thuê bao viễn thông tối đa là bao nhiêu năm theo quy định pháp luật hiện nay?

Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 25 Thông tư 25/2015/TT-BTTT quy định về thời hạn cho thuê số thuê bao viễn thông như sau:

Nguyên tắc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông
...
2. Doanh nghiệp viễn thông cho thuê và doanh nghiệp viễn thông thuê số thuê bao viễn thông đều phải có giấy phép viễn thông cho phép cung cấp cùng loại hình dịch vụ viễn thông.
3. Thời hạn thuê, cho thuê số thuê bao viễn thông không được vượt quá thời hạn tương ứng các giấy phép viễn thông của doanh nghiệp thuê, doanh nghiệp cho thuê.
...

Theo đó, hiện không có quy định cụ thể về thời hạn đối với việc doanh nghiệp viễn thông cho doanh nghiệp khác thuê số thuê bao viễn thông, thời hạn sẽ do các hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.

Tuy nhiên, thời hạn thuê không được vượt quá thời hạn tương ứng với các giấy phép viễn thông cho phép cung cấp cùng loại hình dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp thuê, doanh nghiệp cho thuê.

Tại Điều 34 Luật Viễn thông 2009 quy định giấy phép viễn thông như sau:

Giấy phép viễn thông
...
2. Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, có thời hạn không quá 15 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.
3. Giấy phép nghiệp vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển, có thời hạn không quá 25 năm được cấp cho tổ chức lắp đặt cáp viễn thông trên biển cập bờ hoặc đi qua vùng nội thủy, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam;
b) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng, có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho tổ chức thiết lập mạng dùng riêng;
c) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, có thời hạn không quá 01 năm được cấp cho tổ chức thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông.
...

Từ quy định trên giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.

Thời hạn cho thuê số thuê bao viễn thông tối đa là bao nhiêu năm theo quy định pháp luật hiện nay?

Thời hạn cho thuê số thuê bao viễn thông tối đa là bao nhiêu năm theo quy định pháp luật hiện nay? (Hình từ Internet)

Việc phân bổ số thuê bao viễn thông để cho thuê cần dựa trên những tiêu chí nào?

Căn cứ khoản 5 và khoản 6 Điều 25 Thông tư 25/2015/TT-BTTT (sửa đổi bởi điểm b và điềm c Khoản 12 Điều 1 Thông tư 30/2021/TT-BTTTT) quy định về tiêu chí phân bổ số thuê bao viễn thông để cho thuê như sau:

Nguyên tắc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông
...
5) Tiêu chí phân bổ số thuê bao viễn thông để cho thuê như sau:
a) Không xét tiêu chí hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu số thuê bao để cho thuê;
b) Tỷ lệ số thuê bao hoạt động (có phát sinh lưu lượng đối với thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất) của doanh nghiệp thuê lại trên tổng số số thuê bao đã được phân bổ để cho doanh nghiệp thuê lại thuê đạt tối thiểu 70% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi (số thuê bao để cho thuê được tổng hợp từ báo cáo định kỳ của doanh nghiệp được thuê gửi Cục Viễn thông tại kỳ báo cáo liền kề trước thời điểm đề nghị phân bổ).”
6) Số thuê bao viễn thông để cho thuê được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 100.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).

Doanh nghiệp viễn thông thực hiện phân bổ số thuê bao viễn thông để cho thuê dựa trên một số tiêu chí như sau:

- Không xét tiêu chí hiệu suất sử dụng khi phân bổ lần đầu số thuê bao để cho thuê;

- Tỷ lệ số thuê bao hoạt động của doanh nghiệp thuê lại trên tổng số số thuê bao đã được phân bổ để cho doanh nghiệp thuê lại thuê đạt tối thiểu 70% đối với lần phân bổ thứ hai trở đi.

Số thuê bao viễn thông để cho thuê được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 100.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).

Trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông thì có cần thông báo cho Cục Viễn thông không?

Căn cứ Điều 28 Thông tư 25/2015/TT-BTTT quy định về thông báo chấm dứt việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông như sau:

Thông báo chấm dứt việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông
Trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi chấm dứt thực hiện các hợp đồng nêu tại khoản 1 Điều 26, doanh nghiệp viễn thông cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Cục Viễn thông về việc chấm dứt việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông.

Như vậy, trong trường hợp giữa hai doanh nghiệp viễn thông muốn chấm dứt hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông thì cần thông báo bằng văn bản cho Cục Viễn thông trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi chấm dứt thực hiện hợp đồng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

823 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào