Thời gian nghỉ chế độ ốm đau trong một năm khi bị bệnh lao trong bao lâu? Bị bệnh lao thì có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?

Vài ngày trước, tôi khám bệnh thì được bác sĩ chuẩn đoán bị mắc bệnh lao. Cho tôi hỏi khi bị bệnh lao thì có thể nghỉ ốm đau bao nhiêu ngày trong một năm? Tôi muốn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần có được không và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính như thế nào?

Thời gian nghỉ chế độ ốm đau trong một năm khi bị bệnh lao trong bao lâu?

Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 46/2016/TT-BYT quy định như sau:

“Điều 1. Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.”
bệnh dài ngày

Theo đó, bệnh lao (thuộc trong các bệnh lao nói chung) được quy định trong danh mục kèm theo của Thông tư này với mã bệnh theo ICD 10 là A15 đến A19.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, trường hợp bệnh lao là một trong những bệnh thuộc danh mục bệnh dài ngày thì bạn sẽ được nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp hết thời gian nghỉ tối đa 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì sẽ được nghỉ thêm tối đa bằng thời gian đã đóng Bảo hiểm xã hội.

Bị bệnh lao thì có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?

Bị bệnh lao thì có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?

Bị bệnh lao thì có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?

Theo khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau:

- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

+ Ra nước ngoài để định cư;

+ Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

+ Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Đồng thời, tại Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT (Có hiệu lực từ ngày 15/02/2023) quy định như sau:

Trường hợp mắc bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Ngoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội, người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Như vậy, theo các quy định nêu trên, nếu bị bệnh lao nặng bạn thuộc trong trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Trước đây, Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYTquy định:

Bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần

Các bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần gồm:

1. Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

2. Các bệnh, tật ngoài các bệnh quy định tại khoản 1 Điều này có mức suy giảm khả năng lao động hoặc mức độ khuyết tật từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi bị bệnh lao được tính như thế nào?

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

+ 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

+ 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

+ Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

- Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ về mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng cũng như thời gian đóng bảo hiểm xã hội cụ thể. Cho nên, bạn có thể đối chiếu thông tin trên với trường hợp của mình.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

15,719 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào