Thời gian gia hạn chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sang cho quỹ từ thiện là bao lâu? Hạn mức góp tài sản cho quỹ từ thiện hiện nay được quy định như thế nào?
Hạn mức góp tài sản cho quỹ từ thiện hiện nay được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định về tài sản đóng góp thành lập quỹ như sau:
"Điều 14. Tài sản đóng góp thành lập quỹ
..
2. Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:
a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng);
b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng);
c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng);
d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng).
3. Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:
a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng);
b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng);
c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng);
d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng).
..."
Theo đó, tùy vào phạm vi hoạt động của quỹ và tùy thuộc vào quỹ có yếu tố nước ngoài hay không mà định mức đối tới tài sản đóng góp vào quỹ từ thiện sẽ khác nhau.
Tùy vào tình trạng của mỗi quỹ từ thiện mà mức tài sản đóng góp được thực hiện theo quy định vừa nêu trên.
Thời gian gia hạn chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sang cho quỹ từ thiện là bao lâu? Hạn mức góp tài sản cho quỹ từ thiện hiện nay được quy định như thế nào?
Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn thành lập quỹ của sáng lập viên được thực hiện ra sao?
Căn cứ Điều 23 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản đóng góp thành lập quỹ của sáng lập viên như sau:
"Điều 23. Chuyển quyền sở hữu tài sản đóng góp thành lập quỹ của sáng lập viên
Thành viên Ban sáng lập quỹ phải chuyển quyền sở hữu tài sản đóng góp thành lập quỹ như sau:
1. Đối với tiền đồng Việt Nam, các sáng lập viên chuyển trực tiếp vào tài khoản của quỹ.
2. Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì bên góp vốn bằng tài sản hoặc quyền sử dụng đất theo thỏa thuận phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho quỹ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp tài sản phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản đóng góp có xác nhận bằng biên bản. Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của quỹ; họ, tên, địa chỉ thường trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân, hộ chiếu của cá nhân và số giấy phép thành lập của tổ chức đóng góp tài sản; loại tài sản và số đơn vị tài sản đóng góp; tổng giá trị tài sản đóng góp; ngày giao nhận; chữ ký của người đóng góp hoặc đại diện theo ủy quyền của người đóng góp tài sản và người đại diện theo pháp luật của quỹ."
Đối với tiền đồng Việt Nam, các sáng lập viên chuyển trực tiếp vào tài khoản của quỹ.
Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì bên góp vốn bằng tài sản hoặc quyền sử dụng đất theo thỏa thuận phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho quỹ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp tài sản phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản đóng góp có xác nhận bằng biên bản
Thời gian gia hạn chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sang cho quỹ từ thiện là bao lâu?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định về việc gia hạn đối với việc chuyển quyền sở hữu tài sản đóng góp cho quỹ từ thiện như sau:
"Điều 19. Thu hồi giấy phép thành lập và con dấu của quỹ
1. Quỹ bị thu hồi giấy phép thành lập trong các trường hợp:
a) Quyết định chia, sáp nhập, hợp nhất, giải thể quỹ có hiệu lực;
b) Sau khi được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ nhưng quỹ không thực hiện đúng quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ hết hiệu lực. Trường hợp vì lý do khách quan mà quỹ chưa thực hiện được quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì trong thời hạn 10 ngày làm việc trước khi hết thời hạn theo quy định, Ban sáng lập quỹ phải có văn bản gửi cơ quan nhà nước đã cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ đề nghị gia hạn. Thời gian gia hạn chỉ thực hiện một lần và tối đa không quá 20 ngày làm việc, nếu quá thời gian gia hạn mà quỹ vẫn không thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ hết hiệu lực.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày các quyết định nêu tại điểm a khoản 1 Điều này có hiệu lực hoặc hết thời gian theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này ra quyết định thu hồi giấy phép thành lập của quỹ.
3. Việc thu hồi con dấu được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu và các quy định của pháp luật có liên quan."
Theo đó, thời gian gia hạn cho việc chuyển quyền sở tài sản của sáng lập viên sang cho quỹ từ thiện là 20 ngày làm việc và việc gia hạn chỉ có thể thực hiện 01 lần.
Như vậy, so với quy định trước đây thì thời gian gia hạn tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định 30/2012/NĐ-CP bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết. Còn quy định mới thì chỉ tính những ngày làm việc là 20 ngày.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.