Thời điểm phải thực hiện các loại báo cáo liên quan đến hoạt động khoáng sản là khi nào? Trách nhiệm nộp báo cáo thuộc về ai?
Có những loại báo cáo nào liên quan đến hoạt động khoáng sản?
Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định 158/2016/NĐ-CP, liên quan đến hoạt động khoáng sản được chia làm báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản và báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản, cụ thể như sau:
(1) Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:
a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;
b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.
(2) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:
a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.
Cụ thể, tại Điều 15 Thông tư 45/2016/TT-BTNMT có quy định về các mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản cụ thể như sau:
Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản quy định tại Điều 7 của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP lập theo các mẫu từ Mẫu số 35 đến Mẫu số 45 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 45/2016/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
- Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản lập theo Mẫu số 35.
- Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động khai thác khoáng sản lập theo Mẫu số 36.
- Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập theo Mẫu số 37.
Bảng tổng hợp tình hình cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản và kết quả thăm dò khoáng sản trên địa bàn tỉnh, thành phố lập theo Mẫu số 37a; Bảng tổng hợp tình hình cấp Giấy phép khai thác khoáng sản và hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, thành phố gửi kèm theo Báo cáo lập theo Mẫu số 37b.
- Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước lập theo Mẫu số 38.
- Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản lập theo Mẫu số 39.
- Báo cáo kết quả thăm dò nước khoáng lập theo Mẫu số 40.
- Báo cáo kết quả thực hiện Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản lập theo Mẫu số 41.
- Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản và kế hoạch tiếp tục thăm dò (khi đề nghị gia hạn Giấy phép) lập theo Mẫu số 42.
- Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản và kế hoạch tiếp tục khai thác (khi đề nghị gia hạn, điều chỉnh Giấy phép) lập theo Mẫu số 43.
Báo cáo liên quan đến hoạt động khoáng sản
Thời điểm thực hiện các báo cáo liên quan đến hoạt động khoáng sản là khi nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 158/2016/NĐ-CP, chế độ báo cáo được quy định như sau:
"3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:
a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;
b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản."
Theo quy định trên, có thể thấy chế độ báo cáo được chia làm hai loại là báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất:
- Báo cáo định kỳ: thực hiện một năm một lần, kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo
- Báo cáo đột xuất: thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản
Tổ chức, cá nhân nào có trách nhiệm nộp các báo cáo liên quan đến hoạt động khoáng sản?
Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 158/2016/NĐ-CP như sau:
- Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;
- Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;
Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Như vậy, pháp luật hiện hành có những quy định cụ thể liên quan đến các loại báo cáo về hoạt động khoáng sản, thông qua các loại báo cáo, chế độ thực hiện báo cáo và trách nhiệm nộp báo cáo, để các tổ chức, cá nhân liên quan áp dụng thực hiện một cách thống nhất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.