Thời điểm báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo là khi nào?
- Thời điểm báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo là khi nào?
- Báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo được thể hiện dưới hình thức nào?
- Báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng phương thức nào?
- Đơn vị đầu mối tổng hợp báo cáo quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo là đơn vị nào?
Thời điểm báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo là khi nào?
Thời điểm báo cáo được quy định tại Điều 7 Thông tư 10/2016/TT-BTNMT như sau:
Thời điểm báo cáo
1. Báo cáo của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo định kỳ một (01) năm một (01) lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
Báo cáo gửi về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 hằng năm.
2. Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ trước ngày 31 tháng 01 hằng năm.
Như vậy, thời điểm báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo được quy định cụ thể như sau:
(1) Đối với báo cáo của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo định kỳ một (01) năm một (01) lần.
Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
Báo cáo gửi về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 hằng năm.
(2) Đối với báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ trước ngày 31 tháng 01 hằng năm.
Thời điểm báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo là khi nào? (Hình từ Internet)
Báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo được thể hiện dưới hình thức nào?
Hình thức báo cáo được quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 10/2016/TT-BTNMT như sau:
Thể thức báo cáo
1. Mẫu báo cáo:
a) Báo cáo của bộ, ngành và Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ được lập theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hình thức báo cáo:
a) Báo cáo phải được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký, họ tên của Thủ trưởng cơ quan báo cáo, đóng dấu phát hành theo quy định và tệp dữ liệu điện tử (file) gửi kèm;
b) Các biểu mẫu tổng hợp số liệu kèm theo Báo cáo phải được đóng dấu giáp lai.
3. Phương thức gửi báo cáo:
Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi bằng đường bưu điện;
b) Gửi trực tiếp;
c) Gửi qua fax;
d) Gửi qua hộp thư điện tử dưới dạng file ảnh (định dạng PDF) hoặc file dữ liệu điện tử có chữ ký số.
Như vậy, theo quy định, báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo phải được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký, họ tên của Thủ trưởng cơ quan báo cáo, đóng dấu phát hành theo quy định và tệp dữ liệu điện tử (file) gửi kèm;
Lưu ý: Đối với các biểu mẫu tổng hợp số liệu kèm theo Báo cáo phải được đóng dấu giáp lai.
Báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng phương thức nào?
Phương thức gửi báo cáo được quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 10/2016/TT-BTNMT như sau:
Thể thức báo cáo
1. Mẫu báo cáo:
a) Báo cáo của bộ, ngành và Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lập theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ được lập theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hình thức báo cáo:
a) Báo cáo phải được thể hiện bằng văn bản, có chữ ký, họ tên của Thủ trưởng cơ quan báo cáo, đóng dấu phát hành theo quy định và tệp dữ liệu điện tử (file) gửi kèm;
b) Các biểu mẫu tổng hợp số liệu kèm theo Báo cáo phải được đóng dấu giáp lai.
3. Phương thức gửi báo cáo:
Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi bằng đường bưu điện;
b) Gửi trực tiếp;
c) Gửi qua fax;
d) Gửi qua hộp thư điện tử dưới dạng file ảnh (định dạng PDF) hoặc file dữ liệu điện tử có chữ ký số.
Như vậy, theo quy định, báo cáo về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau đây:
(1) Gửi bằng đường bưu điện;
(2) Gửi trực tiếp;
(3) Gửi qua fax;
(4) Gửi qua hộp thư điện tử dưới dạng file ảnh (định dạng PDF) hoặc file dữ liệu điện tử có chữ ký số.
Đơn vị đầu mối tổng hợp báo cáo quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo là đơn vị nào?
Đơn vị đầu mối tổng hợp báo cáo được quy định tại Điều 9 Thông tư 10/2016/TT-BTNMT như sau:
Tổ chức thực hiện
1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập và thực hiện chế độ báo cáo về tình hình quản lý hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trong phạm vi được giao quản lý như đối với báo cáo của bộ, ngành gửi về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam để tổng hợp.
2. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là đơn vị đầu mối tổng hợp báo cáo của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển là đơn vị đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, lập báo cáo.
Như vậy, đơn vị đầu mối tổng hợp báo cáo quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo gồm có:
(1) Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là đơn vị đầu mối tổng hợp báo cáo của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
(2) Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển là đơn vị đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, lập báo cáo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.