Thành viên góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam dưới hình thức công ty TNHH phải có tổng tài sản là bao nhiêu?
- Doanh nghiệp bảo hiểm có thể hoạt động dưới những hình thức tổ chức nào? Nội dung hoạt động ra sao?
- Thành viên góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm có được dùng vốn vay để tham gia góp vốn hay không?
- Thành viên góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam dưới hình thức công ty TNHH phải có tổng tài sản là bao nhiêu?
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể hoạt động dưới những hình thức tổ chức nào? Nội dung hoạt động ra sao?
Căn cứ Điều 62 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về hình thức tổ chức của doanh nghiệp bảo hiểm như sau:
Các hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
1. Công ty cổ phần.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Bên cạnh đó, tại Điều 63 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm như sau:
Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
1. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bao gồm:
a) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm;
b) Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
c) Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
d) Hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài bao gồm:
a) Kinh doanh tái bảo hiểm; nhượng tái bảo hiểm;
b) Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm;
c) Hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ được phép kinh doanh một loại hình bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh bảo hiểm sức khỏe;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài kinh doanh các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm có thể hoạt động kinh doanh bảo hiểm dưới hình thức công ty cổ phần và công ty TNHH. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoạt động với những nội dung hoạt động sau:
- Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm;
- Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
- Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
- Hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Thành viên góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam dưới hình thức công ty TNHH phải có tổng tài sản là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Thành viên góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm có được dùng vốn vay để tham gia góp vốn hay không?
Căn cứ Điều 64 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về điều kiện về vốn góp thành lập doanh nghiệp bảo hiểm như sau:
Điều kiện chung cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
1. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn thành lập:
a) Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Tổ chức có tư cách pháp nhân, đang hoạt động hợp pháp; trường hợp tham gia góp từ 10% vốn điều lệ trở lên thì phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ;
c) Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mới phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Luật này.
2. Điều kiện về vốn:
a) Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn thành lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn.
...
Như vậy, thành viên góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng vốn vay để tham gia góp vốn.
Vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm phải được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
Thành viên góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam dưới hình thức công ty TNHH phải có tổng tài sản là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về yêu cầu đối với thành viên góp vốn thành lập doanh nghiệp như sau:
Điều kiện của thành viên góp vốn thành lập của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
...
2. Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam: có tổng tài sản không thấp hơn 2.000 tỷ Đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;
3. Căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ quy định cụ thể mức tổng tài sản tối thiểu phù hợp với từng thời kỳ.
Theo quy định trên thì thành viên góp vốn thành lập thành lập doanh nghiệp bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam dưới hình thức công ty TNHH phải có tổng tài sản không thấp hơn 2.000 tỷ Đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.