Thành viên công ty có được nhận lại quyền sử dụng đất sau khi hết thời hạn góp vốn vào công ty cổ phần hay không?

Trường hợp tôi góp vốn vào công ty cổ phần để thành lập doanh nghiệp thì sau khi hết thời hạn góp vốn tôi có được nhận lại quyền sử dụng đất của mình hay không, có phải trả các khoản nợ của công ty nếu công ty dùng quyền sử dụng đất đó để vay ngân hàng không? Giá trị của quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp được xác định như thế nào? Câu hỏi của anh Đặng từ Long An.

Dùng quyền sử dụng đất làm tài sản góp vốn vào doanh nghiệp thì tên trên quyền sử dụng đất sẽ do ai đứng?

Căn cứ Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn như sau:

Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
...

Theo đó, khi thực hiện việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan có thẩm quyền.

Trong trường hợp trên, bạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty mình do vậy quyền sử dụng đất đó sẽ đứng tên công ty.

Thành viên công ty có được nhận lại quyền sử dụng đất sau khi hết thời hạn góp vốn vào công ty cổ phần hay không?

Thành viên công ty có được nhận lại quyền sử dụng đất sau khi hết thời hạn góp vốn vào công ty cổ phần hay không? (Hình từ Internet)

Thành viên công ty có được nhận lại quyền sử dụng đất sau khi hết thời hạn góp vốn vào công ty cổ phần hay không?

Căn cứ Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 52 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định về trình tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

Trình tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
3. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn;
c) Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;
d) Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;
đ) Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;
e) Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.
4. Việc xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn được quy định như sau:
a) Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của các bên về chấm dứt việc góp vốn thì bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại.
Trường hợp người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất và sau đó nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký hoặc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì khi hết thời hạn góp vốn, quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa bên góp vốn và bên nhận góp vốn thực hiện theo thỏa thuận của các bên theo quy định của pháp luật; trường hợp thời hạn sử dụng đất đã hết và bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất.
...

Theo đó, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty cổ phần chấm dứt trong trường hợp hết hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Trong trường hợp trên, khi hết hạn góp vốn thì việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt và bạn sẽ được sử dụng đất trong thời hạn còn lại theo quy định

Như vậy, khi hết thời hạn góp vốn thì quyền sử dụng đất sẽ thuộc sở hữu của bạn và bạn sẽ không phải thanh toán các khoản nợ của công ty cổ phần đến thời điểm hết thời hạn góp vốn.

Giá trị của tài sản góp vốn vào doanh nghiệp là quyền sử dụng đất được tính như thế nào?

Căn cứ Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về định giá tài sản góp vốn như sau:

Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
...

Theo quy định thì tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.

Như vậy, trường hợp cổ động góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất thì giá trị của quyền sử dụng đất đó sẽ do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

5,413 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào