Sự kiện bất khả kháng quy định như thế nào trong hoạt động thương mại? Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có sự kiện bất khả kháng có vi phạm pháp luật không?
Sự kiện bất khả kháng quy định như thế nào trong hoạt động thương mại?
Căn cứ tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự như sau:
"Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình";
Từ quy định trên có thể thấy sự kiện bất khả kháng có 3 yếu tố chính:
- Trở ngại khách quan: những nguyên nhân tự nhiên như: thiên tai, động đất, hỏa hoạn,...
- Không thể lường trước: sự kiện xảy ra không nằm trong ý chí chủ quan, không thể lường trước được sẽ có sự kiện bất khả kháng tác động vào.
- Không thể khắc phục được: Dùng mọi cách thức khắc phục nhưng vẫn không thể giải quyết được vấn đề.
Do đó, khi một sự kiện bất khả kháng xảy ra thì mọi hoạt động bị tạm hoãn. Sự kiện bất khả kháng qua đi sẽ tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Tải trọn bộ các tài liệu về Sự kiện bất khả kháng trong hoạt động thương mại hiện hành: Tải về
Sự kiện bất khả kháng xảy ra có hành vi vi phạm nghĩa vụ thì có được miễn trách nhiệm không?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có sự kiện bất khả kháng có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau:
"Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự".
- Pháp luật ưu tiên áp dụng thỏa thuận đơn phương chấm dứt hợp đồng được các bên thỏa thuận. Đây là quyền tự do hợp đồng là một quyền luật định ghi nhận phát triển từ quyền tự do kinh doanh được quy định tại Hiến Pháp. Theo đó khi các bên có thỏa thuận về đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có sự kiện bất khả kháng, các bên được áp dụng ngay khi phát sinh sự kiện bất khả kháng.
Quy định tại Điều 296 Luật Thương mại 2005 quy định về việc kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng như sau:
1. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:
a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.
4. Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.
Căn cứ tại Điều 295 Luật Thương mại 2005 quy định về việc thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm như sau:
1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.
2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.
- Trường hợp hợp đồng không quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có sự kiện bất khả kháng thì việc áp dụng quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng được áp dụng khi có đủ 3 điều kiện sau:
+ Một là có sự kiện bất khả kháng xảy ra.
+ Hai là bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải chứng minh đã tìm mọi cách khắc phục trở ngại của sự kiện bất khả kháng nhưng không thể ngăn chặn dẫn đến không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.
+ Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng phải đáp ứng đúng thỏa thuận giữa các bên hoặc các quy định pháp luật nếu không có thỏa thuận về: Hình thức gửi thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng; Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng và thời điểm bắt đầu chấm dứt hợp đồng.
Do đó, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng do sự kiện bất khả kháng không vi phạm pháp luật nhưng bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải chứng minh được là mình không thể khắc phục, giải quyết được sự cố và thông báo cho bên kia thực hiện việc chấm dứt hợp đồng.
Sự kiện bất khả kháng xảy ra có hành vi vi phạm nghĩa vụ thì có được miễn trách nhiệm không?
Theo Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ như sau:
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Quy định theo Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm như sau:
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Do đó, có thể thấy tại Khoản 2 Điều 356, điểm b khoản 1 Điều 294 như quy định trên thì sự kiện bất khả kháng sẽ được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.