Số lượng Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do ai có thẩm quyền quyết định?
- Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do ai có thẩm quyền hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Ủy ban Trung ương?
- Số lượng Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do ai có thẩm quyền quyết định?
- Đoàn Chủ tịch do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam họp thường kỳ bao nhiêu tháng 1 lần?
- Đoàn Chủ tịch do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng với cơ quan nào kiểm điểm việc thực hiện quy chế phối hợp công tác?
Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do ai có thẩm quyền hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Ủy ban Trung ương?
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2019 quy định như sau:
Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (gọi tắt là Đoàn Chủ tịch) do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là đại diện của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giữa hai kỳ họp.
...
Đối chiếu quy định trên, như vậy, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (gọi tắt là Đoàn Chủ tịch) do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là đại diện của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giữa hai kỳ họp.
Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (Hình từ Internet)
Số lượng Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do ai có thẩm quyền quyết định?
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2019 quy định như sau:
Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
...
2. Đoàn Chủ tịch bao gồm các vị:
- Người đứng đầu hoặc đại diện lãnh đạo của tổ chức chính trị; người đứng đầu của các tổ chức chính trị - xã hội, một số tổ chức xã hội;
- Một số cá nhân tiêu biểu trong các tầng lớp xã hội, trong các dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và một số chuyên gia, nhà khoa học trên các lĩnh vực có liên quan hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Một số vị Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cán bộ chuyên trách ở cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Số lượng Ủy viên Đoàn Chủ tịch do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định.
...
Theo đó, số lượng Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định.
Đoàn Chủ tịch do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam họp thường kỳ bao nhiêu tháng 1 lần?
Căn cứ Điều 18 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2019 quy định như sau:
Chế độ họp Đoàn Chủ tịch
Đoàn Chủ tịch họp thường kỳ sáu tháng một lần, họp chuyên đề hoặc bất thường theo đề nghị của Ban Thường trực. Khi họp chuyên đề, Đoàn Chủ tịch có thể mời thêm một số Ủy viên Ủy ban và các chuyên gia có liên quan tham dự.
Chủ trì Hội nghị Đoàn Chủ tịch do Ban Thường trực quyết định.
Như vậy, Đoàn Chủ tịch do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam họp thường kỳ sáu tháng một lần, họp chuyên đề hoặc bất thường theo đề nghị của Ban Thường trực.
Đoàn Chủ tịch do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng với cơ quan nào kiểm điểm việc thực hiện quy chế phối hợp công tác?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2019 quy định như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn Chủ tịch
Đoàn Chủ tịch có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Quyết định những chủ trương, công tác để thực hiện Chương trình phối hợp và thống nhất hành động và Nghị quyết của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
2. Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; thực hiện giám sát và phản biện xã hội theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
3. Trình dự án luật; báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân ra trước Quốc hội;
4. Hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội và tham gia công tác bầu cử theo quy định của pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;
5. Cùng với Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành và kiểm điểm việc thực hiện quy chế phối hợp công tác;
6. Khi cần thiết ra lời kêu gọi nhân dân hưởng ứng chủ trương của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với sự kiện trọng đại của đất nước; ra tuyên bố thể hiện chính kiến đối với sự kiện quan trọng trên thế giới;
7. Thực hiện chủ trương đối ngoại nhân dân của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
8. Cho ý kiến về việc cử bổ sung, thay thế, cho thôi chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký, Phó Chủ tịch, Ủy viên Đoàn Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước khi trình Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định (trừ trường hợp cho thôi do bị kỷ luật quy định tại Điều 33);
9. Xem xét, quyết định hình thức kỷ luật đối với thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cấp Trung ương khi có vi phạm Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và vi phạm pháp luật;
10. Quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn.
Như vậy, Đoàn Chủ tịch do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng với Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành và kiểm điểm việc thực hiện quy chế phối hợp công tác
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.