Quy hoạch xây dựng vùng huyện phải được định kỳ rà soát sau bao lâu kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt?
- Quy hoạch xây dựng vùng huyện phải được định kỳ rà soát sau bao lâu kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt?
- Sau khi rà soát quy hoạch xây dựng vùng huyện thì cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có quyền điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng không?
- Quy hoạch xây dựng vùng huyện phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Quy hoạch xây dựng vùng huyện phải được định kỳ rà soát sau bao lâu kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) như sau:
Rà soát quy hoạch xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Định kỳ rà soát đối với quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện là 10 năm, đối với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu là 05 năm, đối với quy hoạch chi tiết là 03 năm kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm rà soát quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
3. Kết quả rà soát quy hoạch xây dựng phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng để xem xét, quyết định.
Như vậy, đối với quy hoạch xây dựng vùng huyện thì phải được định kỳ rà soát sau 10 năm kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
Quy hoạch xây dựng vùng huyện được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Quy hoạch xây dựng vùng huyện phải được định kỳ rà soát sau bao lâu kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt? (Hình từ Internet)
Sau khi rà soát quy hoạch xây dựng vùng huyện thì cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có quyền điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Xây dựng 2014 (bị thay thế bởi điểm b khoản 18 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) như sau:
Trình tự điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng
1. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yếu tố tác động đến quá trình phát triển vùng, khu chức năng, khu vực nông thôn; điều kiện điều chỉnh và sau khi rà soát quy hoạch xây dựng, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng để xem xét, điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng.
2. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng chấp thuận về chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng.
3. Việc tổ chức lập, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch xây dựng, công bố quy hoạch xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 và các mục 2, 3, 4 và 5 Chương này.
Như vậy, theo quy định thì sau khi rà soát quy hoạch xây dựng vùng huyện thì cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng để xem xét, điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng.
Do đó, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng không được phép điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng.
Quy hoạch xây dựng vùng huyện phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, có cụm từ bị thay thế bởi điểm b khoản 18 Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng vùng huyện bao gồm:
- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực; phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân;
- Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích lịch sử, di sản văn hóa và nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa, trình độ khoa học và công nghệ theo từng giai đoạn phát triển;
- Đáp ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối, thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng, quốc gia và quốc tế;
- Bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; bảo đảm đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật;
- Xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong vùng, khu chức năng, khu vực nông thôn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.